TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88333/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty cổ phần DT&C Vina
(Địa chỉ: Lô 01A-RD02, Khu R&D, KCNC Hòa Lạc Km 29 Đại lộ Thăng Long, xã Tân Xã, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội; MST: 0107779244)
Trả lời công văn số 1017/CV-DTC/2019 ngày 17/10/2019 và hồ sơ bổ sung số 1101/VBDT-DTC/2019 ngày 01/11/2019 của Công ty cổ phần DT&C Vina về chính sách thuế GTGT, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội:
+ Tại Điều 3 về việc giải thích từ ngữ:
“3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
…
7. Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
…
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.”
+ Tại Điều 33 quy định hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ như sau:
“1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng khoa học và công nghệ bằng văn bản.
2. Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định mẫu hợp đồng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn luật thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 15 Điều 10 hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5% gồm:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.”
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP DT&C Vina ký hợp đồng dịch vụ thử nghiệm bao gồm: dịch vụ thử nghiệm, phân tích và kiểm định kỹ thuật về điện, điện tử với khách hàng; nếu hợp đồng dịch vụ trên của Công ty là hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Khoa học công nghệ của Công ty thì các dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Để xác định các hợp đồng dịch vụ của Công ty cung cấp có thuộc hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ hay không, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan thuộc Bộ khoa học và công nghệ để được hướng dẫn xác định theo đúng thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần DT&C Vina được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 80194/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 83166/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trụ sở do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 83526/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 90167/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 90274/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động bán phần mềm dạy tiếng Anh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 90275/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế khi bán thanh lý hàng tồn kho do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 92139/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 93731/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi mua bán Dự án thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 93842/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với linh kiện lò xo tải do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 73952/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu tài trợ và thu dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 11782/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 99439/CTHN-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng tổng đại lý cho các hãng bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 37752/CTHN-TTHT năm 2021 về áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 80194/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 83166/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trụ sở do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 83526/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 90167/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 90274/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động bán phần mềm dạy tiếng Anh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 90275/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế khi bán thanh lý hàng tồn kho do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 92139/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 93731/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi mua bán Dự án thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 93842/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với linh kiện lò xo tải do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 73952/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu tài trợ và thu dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 11782/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 99439/CTHN-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng tổng đại lý cho các hãng bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 37752/CTHN-TTHT năm 2021 về áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 88333/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 88333/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực