Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90274/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hoạt động bán phần mềm dạy tiếng Anh

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty Language Link Việt Nam
Đ/c: Số 62, đường Yên Phụ, P. Nguyễn Trung Trực, Quận Ba Đình, TP Hà Nội
MST: 0101253423

Ngày 28/10/2019, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01-9/CV-19 của Công ty Language Link Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định như sau:

“Điều 7. Nghĩa vụ của người nộp thuế

1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của h sơ thuế.

…”

- Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định như sau:

+ Tại Điều 2 quy định đối tượng áp dụng:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đi tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

…”

+ Tại Điều 3 quy định về nguyên tắc áp dụng:

“Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phi, tác động đ xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

…”

+ Tại Điều 5 quy định về các bên có quan hệ liên kết:

“Điu 5. Các bên có quan hệ liên kết

1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết) là các bên có mi quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kim soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

b) Cả hai doanh nghiệp đu có ít nht 25% vn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;

…”

- Căn cứ Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn về thuế suất 0% như sau:

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hp không áp dụng mức thuế suất 0% hưng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho t chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

…”

- Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

+ Tại Điều 2 hướng dẫn về người nộp thuế;

+ Tại Điều 4 hướng dẫn về xác định về thu nhập chịu thuế TNDN;

+ Tại Điều 5 hướng dẫn về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

…”.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:

- Theo quy định của Luật Quản lý thuế thì Công ty có nghĩa vụ khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

- Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động bán phần mềm dạy tiếng Anh cho Công ty Language Link Hong Kong có trụ sở tại Hồng Kông (Công ty và người mua đều có trên 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ) thì giao dịch mua, bán giữa các bên được xác định là giao dịch liên kết, thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ.

- Trường hợp Công ty bán phần mềm dạy tiếng Anh cho tổ chức ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì hoạt động này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; Thu nhập nhận được từ hoạt động bán phần mềm nêu trên, Công ty tính vào thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Language Link Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 90274/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với hoạt động bán phần mềm dạy tiếng Anh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 90274/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/12/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Tiến Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản