Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93731/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà
(Địa chỉ: 49 ngõ 151B Thái Hà, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0500450173)
Trả lời công văn số 179CT/TCKT ngày 17/10/2019 của Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà (sau đây gọi là Công ty) về việc lập hóa đơn GTGT, kê khai và nộp thuế GTGT khi mua bán Dự án thủy điện, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 45 Luật Đầu tư 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư:
"1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án."
- Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X."
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ
+ Tại Điều 20 quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)."
+ Tại Điểm 2.8 Phụ lục 4 hướng dẫn một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
- Căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn hàng hóa, cung ứng dịch vụ về việc xử lý, thu hồi hóa đơn đã lập:
“1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có)."
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty CP Đầu tư và Xây lắp Sông Đà đã bán Dự án nhà máy thủy điện Tắt Ngoẵng cho Công ty CP Đầu tư Châu Á Thống Nhất và đã xuất hóa đơn GTGT, nộp thuế GTGT; sau đó Công ty CP Đầu tư Châu Á Thống Nhất lại bán Dự án cho Công ty CP thủy điện Nậm La; các bên không thực hiện được thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì các bên thực hiện hủy hóa đơn như Khoản 1, Khoản 2 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 7 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP đầu tư và xây lắp Sông Đà được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 88333/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 90167/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 92139/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 91920/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 95764/CT-TTHT năm 2019 về hạch toán khoản chi công tác phí nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 96149/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ giáo dục trực tuyến và học tập kiến thức trong chương trình chính quy trên website do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 21533/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với giao dịch mua bán, mượn khuôn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 75031/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư nhà máy thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 8058/SCT-QLNL năm 2018 triển khai Thông tư 25/2018/TT-BCT về sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT do Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Công văn 88333/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 90167/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 92139/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 91920/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 95764/CT-TTHT năm 2019 về hạch toán khoản chi công tác phí nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 96149/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ giáo dục trực tuyến và học tập kiến thức trong chương trình chính quy trên website do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 21533/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với giao dịch mua bán, mượn khuôn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 75031/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư nhà máy thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 8058/SCT-QLNL năm 2018 triển khai Thông tư 25/2018/TT-BCT về sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT do Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 93731/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi mua bán Dự án thủy điện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 93731/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra