TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6542/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 12 tháng 8 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty CP L & A |
Trả lời văn bản số 04/LA/2014 ngày 27/06/2014 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
...
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
...
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
…
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
…
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
Trường hợp đối tượng nộp thuế đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc là bà ngoại không sống cùng đối tượng nộp thuế (không có thu nhập và ngoài độ tuổi lao động) thì đối tượng nộp thuế nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại tiết g.4 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với bản tự khai theo mẫu 21b/XN-TNCN phải được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận người phụ thuộc đang sống ở địa phương và không có ai nuôi dưỡng để làm căn cứ xác định là người phụ thuộc và tính giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp người lao động đã lập bản đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo quy định ở đơn vị cũ, nay chuyển sang Công ty làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như đăng ký lần đầu theo quy định tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP trả lời để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8493/CT-TTHT về đối tượng được giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 23282/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân liên quan đến giảm trừ gia cảnh và khấu trừ thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2629/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 2842/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 7445/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 8645/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 122/TCT-TNCN năm 2015 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 10108/CT-TTHT năm 2012 trả lời về thuế thu nhập cá nhân đối với đối tượng nộp thuế đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 1882/CT-TTHT năm 2013 về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 34613/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân về giảm trừ gia cảnh (thu nhập NET) để quy đổi sang thu nhập GROSS do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn 8493/CT-TTHT về đối tượng được giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 23282/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân liên quan đến giảm trừ gia cảnh và khấu trừ thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 2629/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 2842/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 7445/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 8645/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 122/TCT-TNCN năm 2015 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 10108/CT-TTHT năm 2012 trả lời về thuế thu nhập cá nhân đối với đối tượng nộp thuế đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 1882/CT-TTHT năm 2013 về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 34613/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân về giảm trừ gia cảnh (thu nhập NET) để quy đổi sang thu nhập GROSS do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 6542/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6542/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/08/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực