Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2842/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Nước Giải khát Coca-Cola Việt Nam |
Trả lời văn bản số 03/CCVN ngày 25/03/2014 của Công ty (hồ sơ bổ sung ngày 11/04/2014) về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
- Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…..
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
….”
- Tại Khoản 2 Điều 8 có quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
- Tại Khoản 2 Điều 7 có quy định về thuế suất:
“Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.”
- Tại Điểm Khoản 1 Điều 25 có quy định về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
......
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
......
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động là cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 3 tháng, ngoài khoản tiền trợ cấp thôi việc phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (nếu có), Công ty còn chi trả thêm cho người lao động khoản tiền hỗ trợ để tìm việc mới theo thoả thuận giữa Công ty và người lao động thì khoản tiền hỗ trợ này thuộc thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, nếu được trả cùng với tiền lương tháng cuối cùng người lao động làm việc thì Công ty có nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trên tổng thu nhập tính thuế để nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu cá nhân đã chấm dứt hợp đồng lao động, không còn làm việc tại Công ty thì trước khi chi trả cho cá nhân Công ty tính khấu trừ thuế 10% trên tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6545/CT-TTHT năm 2014 về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6598/CT-TTHT năm 2014 về Thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6485/CT-TTHT năm 2014 về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6542/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 6543/CT-TTHT năm 2014 về khai thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 6545/CT-TTHT năm 2014 về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 6598/CT-TTHT năm 2014 về Thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 6485/CT-TTHT năm 2014 về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 6542/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 6543/CT-TTHT năm 2014 về khai thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2842/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2842/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/04/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra