Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1882/CT-TTHT
V/v: Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2013

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Văn phòng phẩm Tombow Việt Nam
Địa chỉ: Khu A, Lô N.58, đường 15, KCX Tân Thận, Q.7,TP.HCM
Mã số thuế: 0300787596

Trả lời văn thư số 001/03/13/CV ngày 22/03/2013 của Công ty về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN):

+ Tại Khoản 3.1.4.c, Khoản 3.1.4.d, Khoản 3.1.5 Mục I Phần B quy định người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau:

“c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của đối tượng nộp thuế ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây.

d) Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm 3.1.5 dưới đây mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng nộp thuế.”

“Mức thu nhập làm căn cứ để xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.”

+ Tại Khoản 3.1.7.c Mục I Phần B quy định hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với cha, mẹ, anh chị em ruột:

“Trường hợp đã hết tuổi lao động cần có: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác để xác định rõ mối quan hệ của người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế (là cha, mẹ, anh, chị, em ruột).

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.”

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính:

“...

2.2. Hướng dẫn bổ sung về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột, các cá nhân khác và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là ông, bà nội, ông, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột, các cá nhân khác:

a. Trường hợp người phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu.

b. Trường hợp người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế là: bản sao đăng ký tạm trú hoặc bản tự khai (theo mẫu số 21a/XN-TNCN kèm theo Thông tư này) có xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế sống về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

c. Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 21b/XN-TNCN kèm theo Thông tư này) và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng.

2.3. Hướng dẫn bổ sung về nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là người tàn tật không có khả năng lao động:

Trường hợp người tàn tật không có khả năng lao động nhưng không có xác nhận của cơ quan y tế thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 22/XN-TNCN kèm theo Thông tư này) và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận những biểu hiện cụ thể về sự tàn tật của người phụ thuộc; ví dụ như xác nhận người phụ thuộc bị cụt tay, cụt chân, mù mắt, mắc bệnh thiểu năng trí tuệ (down), bị di chứng chất độc màu da cam,...

...”

Trường hợp của Công ty theo trình bày, có nhân viên nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là mẹ ruột (ngoài độ tuổi lao động) và hai em ruột (một người bị bại liệt và một người bị bệnh down) không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn không vượt quá 500.000 đồng, nếu nhân viên này có đầy đủ thủ tục, hồ sơ như đã nêu trên thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.Kiểm tra 1;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: HC, TTHT.
- Web CT
647-805908/2013 tta

KT CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1882/CT-TTHT năm 2013 về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 1882/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/04/2013
  • Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/04/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản