Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần khoáng sản và xây dựng Bình Dương.
(Đại lộ Bình Dương, Kp Hòa Lân 1, P. Thuận Giao, TX Thuận An, tỉnh Bình Dương)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13516/VPCP-ĐMDN ngày 20/12/2017 và công văn số 12296/VPCP-ĐMDN ngày 17/11/2017 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty cổ phần khoáng sản và xây dựng Bình Dương về giá tính thuế tài nguyên. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, khoản 3, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:
"1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phản tài nguyên có nhiều cấp độ chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại. Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản lương đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên. Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán tương ứng.
…
Tại khoản 1, Điều 6 Luật Thuế tài nguyên quy định:
"1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng."
Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (đã được sửa đổi , bổ sung tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) quy định:
"4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên khai thác quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này.
…
Căn cứ giá tính thuế tài nguyên đã xác định để áp dụng sản lượng tính thuế đối với đơn vị tài nguyên tương ứng. Giá tính thuế đối với tài nguyên khai thác được xác định ở khâu nào thì sản lượng tính thuế tài nguyên áp dụng tại khâu đó."
- Tại Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định..."
1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng, Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần khoáng sản và xây dựng Bình Dương khai thác đá thu được đá xô bồ để sản xuất vật liệu xây dựng, một phần được bán ra ngay sau khi khai thác, phần còn lại được đưa vào xay nghiền thành đá các ly (vật liệu xây dựng thông thường) mới bán ra thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của đá xô bồ (nếu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định).
Giá bán đơn vị đá xô bồ được tính bằng tổng doanh thu bán đá xô bồ (chưa có thuế GTGT) bán ra chia cho tổng sản lượng đá xô bồ tương ứng bán ra trong tháng.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần khoáng sản và xây dựng Bình Dương được biết và đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn thực hiện cụ thể./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4246/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4307/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4714/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5751/TCT-CS năm 2017 về thuế tài nguyên đối với cát nạo vét luồng cảng biển do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1548/TCT-CS năm 2018 về thuế tài nguyên đối với đá hoa trắng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3104/TCT-CS năm 2018 về thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 668/TCT-CS năm 2021 về đối tượng nộp thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4648/TCT-CS năm 2020 về xác định nước máy thương phẩm để áp giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2566/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4831/TCT-DNL năm 2022 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 2Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
- 3Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 4Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4246/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4307/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4714/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5751/TCT-CS năm 2017 về thuế tài nguyên đối với cát nạo vét luồng cảng biển do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1548/TCT-CS năm 2018 về thuế tài nguyên đối với đá hoa trắng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3104/TCT-CS năm 2018 về thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 668/TCT-CS năm 2021 về đối tượng nộp thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4648/TCT-CS năm 2020 về xác định nước máy thương phẩm để áp giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 2566/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 4831/TCT-DNL năm 2022 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 65/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 65/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/01/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra