- 1Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55656/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nghĩa Phong Hân
(Đ/c: B17/D21 KĐT mới Cầu Giấy, P. Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội)
MST: 0104251907
Trả lời công văn số 01310718/CV-NPH đề ngày 31/07/2018 của Công ty TNHH Nghĩa Phong Hân (sau đây gọi là Công ty) hỏi về hoàn thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP 01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2018):
"Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
"3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
…"
- Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng; quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nêu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
…”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016):
"3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:...
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ...
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn...."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp tháng 07/2016 đến tháng 01/2018 Công ty mua hàng hóa là các thiết bị điện tử của một số doanh nghiệp trong nước (các doanh nghiệp này nhập khẩu các mặt hàng trên từ nước ngoài về Việt Nam). Sau đó Công ty thực hiện xuất khẩu cho các doanh nghiệp khác ở nước ngoài, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu này chưa được khấu trừ lũy kế đến hết tháng 01/2018 là trên 300 triệu đồng thì Công ty không được hoàn thuế với trường hợp hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC .
Từ ngày 01/02/2018, Công ty thuộc diện được hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018).
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Nghĩa Phong Vân được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 43334/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 46124/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 54150/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 61329/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn đầu tư ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 70184/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 78384/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 73389/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 44551/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai, khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 4Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 7Công văn 43334/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 46124/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 54150/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 61329/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn đầu tư ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 70184/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ phi chính phủ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 78384/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 73389/CT-TTHT năm 2020 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 44551/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai, khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 55656/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 55656/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/08/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực