TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43334/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Kỹ nghệ Fuji Furukawa E&C (Việt Nam)
(Đ/c: Tầng 2, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0300569478)
Trả lời công văn số 04/2018/CV-FFECV đề ngày 17/05/2018 của Công ty TNHH Kỹ nghệ Fuji Furukawa E&C (Việt Nam) (sau đây gọi là Công ty) hỏi về hoàn thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP 01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2018)
"Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
..."
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
"Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
...
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
...
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công."
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ Công ty gửi kèm theo, trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia của nhà cung cấp có trụ sở tại Thái Lan vào tháng 03/2018, làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại Chi cục cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I và tiến hành giao lại toàn bộ hàng hóa trên cho công ty đối tác nằm trong KCN Đình Vũ - khu vực phi thuế quan thì được coi là hoạt động xuất khẩu theo đúng quy định. Nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/02/2018).
Công ty được khấu trừ số thuế GTGT nhập khẩu nếu có đầy đủ chứng từ nộp thuế GTGT nhập khẩu, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Liên quan đến vấn đề hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, kính đề nghị Công ty liên hệ tới Cơ quan Hải quan quản lý để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 82015/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 79582/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp nhập khẩu hàng để xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 9135/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 42305/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 54150/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 55656/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 21836/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 4Công văn 82015/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 79582/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp nhập khẩu hàng để xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9135/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 42305/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 54150/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 55656/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 21836/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 43334/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 43334/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/06/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực