Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45827/CT-HTr | Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: | Trường Đại học khoa học tự nhiên |
Trả lời công văn số 2326/KHTC-KHTN ngày 23/6/2015 của Trường Đại học khoa học tự nhiên hỏi về chính sách thuế đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á” (viết tắt là PREAS) do Liên minh Châu Âu tài trợ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
+ Tại Điều 3 Chương I về quy định chung:
“Các từ ngữ được sử dụng tại Thông tư này có nghĩa như đã được định nghĩa tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Ngoài ra, trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- "Nhà thầu chính" là các tổ chức, cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn chỗ dự án ODA, vốn vay ưu đãi để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỗ dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài và Nhà thầu chính Việt Nam.
- "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trực tiếp với Nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng Nhà thầu chính ký với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn chỗ dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam”.
+ Tại Điều 6 Chương II quy định chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
“1. Thuế NK, thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành”.
- Căn cứ Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014) quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT.
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng chỗ chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ 84: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
- Căn cứ Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Chính phủ quy định hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA.
Căn cứ các quy định trên, Trường Đại học khoa học tự nhiên ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á” (viết tắt là PREAS) do Liên minh Châu Âu tài trợ thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại thì:
+ Trường hợp Trường Đại học khoa học tự nhiên là Nhà thầu chính ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013; Khoản 6 Điều 18 thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp Trường Đại học khoa học tự nhiên là Nhà thầu chính ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ thực hiện dự án. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trường Đại học khoa học tự nhiên được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 43630/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 45008/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với trường hợp cung cấp dịch vụ cho dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 45478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình viện trợ nhân đạo do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 42276/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 34624/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 51262/CT-HTr năm 2015 thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức tín dụng được phép cho thuê vận hành do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 56617/CT-HTr năm 2015 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 76406/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị trả lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 139/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 82866/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 77895/CT-HTr năm 2015 về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 81521/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 69787/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 57282/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 4111/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn cho dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 35845/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 38/2013/NĐ-CP quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 43630/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 45008/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với trường hợp cung cấp dịch vụ cho dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 45478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình viện trợ nhân đạo do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 42276/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 34624/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 51262/CT-HTr năm 2015 thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức tín dụng được phép cho thuê vận hành do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 56617/CT-HTr năm 2015 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 76406/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị trả lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 139/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 82866/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 77895/CT-HTr năm 2015 về chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 81521/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 69787/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 57282/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 4111/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn cho dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 21Công văn 35845/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 45827/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/07/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra