- 1Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35845/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đ/c: Thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
MST: 0101619572
Trả lời công văn số 393/HVN-TCKT ngày 8/4/2019 của Học viện Nông nghiệp Việt Nam thay thế công văn số 303/HVN-TCKT ngày 20/3/2019 của Học viện Nông nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Học viện) hỏi về nghĩa vụ thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“...6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án...”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:
“2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
...d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp Học viện ký hợp đồng với Ban quản lý An toàn Thực phẩm TP Đà Nẵng (là chủ dự án ODA theo Quyết định số 2319/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 của UBND TP Đà Nẵng) để thực hiện triển khai dự án "Phân tích chuỗi giá trị thực phẩm và xây dựng chiến lược thành phố thực phẩm thông minh đến năm 2025, tầm nhìn 2030 cho thành phố Đà Nẵng" (sau đây gọi tắt là Dự án) với tư cách là nhà thầu chính; hợp đồng ký giữa chủ dự án với nhà thầu chính không bao gồm thuế GTGT, sau đó, Học viện tiếp tục ký hợp đồng với các nhà thầu phụ để thực hiện các nội dung công việc thành phần của Dự án thì:
(1) Về xác định nghĩa vụ thuế của nhà thầu chính, nhà thầu phụ:
Đề nghị Học viện nghiên cứu quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC nêu trên và căn cứ tình hình thực tế để thực hiện và hướng dẫn nhà thầu phụ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
(2) Về lập hóa đơn:
- Học viện lập hóa đơn bán hàng giao cho chủ dự án theo hợp đồng đã ký, giá bán trên hóa đơn là giá không có thuế GTGT.
- Các nhà thầu phụ căn cứ vào phương pháp kê khai thuế GTGT của đơn vị mình để lập hóa đơn giao cho nhà thầu chính theo quy định tương ứng với khối lượng công việc theo hợp đồng đã ký với nhà thầu chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Học viện được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 4111/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn cho dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 61329/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn đầu tư ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 100/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 37290/CT-TTHT năm 2019 về ngành nghề được phép kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 39953/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 23640/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4111/CT-TTHT năm 2018 về hóa đơn cho dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 61329/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn đầu tư ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 100/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 37290/CT-TTHT năm 2019 về ngành nghề được phép kinh doanh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 39953/CT-TTHT năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án sử dụng vốn ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 23640/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 35845/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 35845/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/05/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực