- 1Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45008/CT-HTr | Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: | Trường Đại học Thủy Lợi |
Trả lời công văn số 406/ĐHTL-TV đề ngày 06/5/2015 của Trường Đại học Thủy Lợi (sau đây gọi là Trường) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 6 Mục 1 Chương 2 Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/01/2014) quy định, như sau:
“Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
…
2: Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật pháp thuế, phí lệ phí.
…
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Ví dụ 2:
Công ty A ký hợp đồng với Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự án "Xây dựng công trình trường học" theo giá trúng thầu không bao gồm thuế GTGT.
- Trường hợp 1: Dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Công ty A được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án.
- Trường hợp 2: Dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán thuế GTGT:
Công ty A không được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc xây dựng công trình theo hợp đồng ký với Chủ dự án. Công ty phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào thì:
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nhà thầu chính thực hiện khai, khấu trừ; hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014):
+ Tại Khoản 15 Điều 10 Mục 1 Chương II quy định về thuế suất 5% như sau:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet ”
+ Tại Điều 11 Mục 1 Chương II quy định về thuế suất 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
...”
+ Tại Khoản 6 Điều 18 Mục 2 Chương III quy định như sau:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
…”
- Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
+ Tại Khoản 2 Điều 4 Chương II quy định về thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
…”
+ Tại Điều 11 Chương II quy định về thuế suất thuế TNDN.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp ngày 11/12/2014, Trường Đại học Thủy Lợi ký hợp đồng với Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (sau đây gọi tắt là UNDP) Việt Nam để cung cấp dịch vụ “Nghiên cứu quản lý tổng hợp nguồn nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng, và phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng Sông Cửu Long Việt Nam”, trong Hợp đồng quy định rõ “UNDP sẽ thanh toán cho Nhà thầu số tiền 3,321,277,695 đồng đã bao gồm tất cả các loại thuế liên quan” thì:
- Trường hợp Trường cung cấp dịch vụ cho UNDP (là chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại) theo Hợp đồng nêu trên thì Trường phải nộp thuế GTGT theo quy định:
+ Nếu dịch vụ mà Trường cung cấp là dịch vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ thì thuế suất thuế GTGT 5%.
+ Nếu dịch vụ mà Trường cung cấp không phải là dịch vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
- Trường hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Trường không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam. Trường phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Về thuế TNDN.
- Thu nhập mà Trường nhận được từ Hợp đồng nêu trên được xác định là thu nhập chịu thuế TNDN. Thuế suất thuế TNDN được xác định theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trường Đại học Thủy Lợi được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2058/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 86/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch vốn hỗ trợ theo mục tiêu từ ngân sách Trung ương và vốn nước ngoài (ODA) năm 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Công văn 227/UBND-KHTC năm 2015 chấn chỉnh công tác quản lý đấu thầu, thương thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ (theo Chỉ thị số 37/CT-TTg) do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 42276/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 56617/CT-HTr năm 2015 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 82866/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 81521/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 44190/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2058/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 86/QĐ-UBND về giao chi tiết kế hoạch vốn hỗ trợ theo mục tiêu từ ngân sách Trung ương và vốn nước ngoài (ODA) năm 2015 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Công văn 227/UBND-KHTC năm 2015 chấn chỉnh công tác quản lý đấu thầu, thương thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ (theo Chỉ thị số 37/CT-TTg) do tỉnh Thái Bình ban hành
- 10Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 42276/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 56617/CT-HTr năm 2015 về trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 82866/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 81521/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 44190/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 45008/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với trường hợp cung cấp dịch vụ cho dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 45008/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/07/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực