- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 901/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43336/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Địa chỉ: Số 40, Tràng Thi, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
MST: 0100914889
Trả lời công văn số 907/VĐ-TCKT ngày 04/5/2018 của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (sau đây gọi tắt là Bệnh viện) hỏi về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giảm trừ gia cảnh:
“ ...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng….
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu)....
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”
- Căn cứ Phụ lục 02 danh mục biểu mẫu đối với cá nhân kinh doanh và biểu mẫu đối với thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính:
STT | Mẫu số | Tên Mẫu biểu |
| Nhóm 09 - Xác nhận | |
...36 | 09/XN-NPT-TNCN | Bản kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng |
- Căn cứ Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh:
“10. Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này
a) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin).
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
b) Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi trả thu nhập:
Cá nhân gửi văn bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20- ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.”
- Căn cứ Điều 4 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BCA ngày 26/9/2013 của Bộ Công an hợp nhất Nghị định về chứng minh nhân dân quy định:
“Điều 4. Các đối tượng sau đây tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân
1. Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
2. Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Các trường hợp nói ở khoản 1, khoản 2 điều này nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì được cấp Chứng minh nhân dân.”
- Tại công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/03/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN hướng dẫn việc giảm trừ gia cảnh như sau:
“Trường hợp ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột mà cá nhân người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng nhưng không thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa thì không đủ điều kiện để người nộp thuế TNCN tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN”
Căn cứ các quy định trên:
1. Về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (NPT):
Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (Thím, mợ, cô, dì, chú, bác họ, cháu ruột...) thì người nộp thuế phải xác định cá nhân không nơi nương tựa theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp không thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật thì không được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN.
Hồ sơ chứng minh thực hiện theo điểm g.4 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định của luật thuế TNCN.
2. Về cấp mã số thuế (MST) cho NPT:
Trường hợp Bệnh viện thực hiện thủ tục cấp MST cho NPT và được cơ quan thuế trả kết quả, trong đó có những trường hợp không được cấp MST vì xảy ra lỗi như trùng chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân với một người khác thì đề nghị Bệnh viện cung cấp danh sách những trường hợp không được cấp MST (theo kết quả trả về của cơ quan thuế) và hồ sơ đăng ký người phụ thuộc do người nộp thuế cung cấp cho Bệnh viện đến cơ quan thuế (Bộ phận một cửa) để cơ quan thuế xem xét, cấp MST cho người phụ thuộc.
Trường hợp người phụ thuộc là người tâm thần thuộc diện tạm thời chưa được cấp CMND theo quy định của cơ quan Công an, nên chưa được cấp MST NPT, Tổng cục Thuế đang nghiên cứu để có phương án cấp MST NPT đảm bảo yêu cầu quản lý. Trong thời gian chưa được cấp MST NPT thì người nộp thuế vẫn được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo thực tế. Trường hợp những người phụ thuộc này khỏi bệnh và được cơ quan Công an cấp CMND thì người nộp thuế phải thực hiện bổ sung thông tin đăng ký và hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp MST NPT.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bệnh viện được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 57125/CT-TTHT năm 2017 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 16/CT-TTHT năm 2018 về trả lời vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 8386/CT-TTHT năm 2018 về điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 73522/CT-TTHT năm 2018 về giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 2557/CT-TTHT năm 2019 về chứng từ giảm trừ gia cảnh hợp lệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 26985/CT-TTHT năm 2019 về đối tượng, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 60484/CT-TTHT năm 2018 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 77549/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 901/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 57125/CT-TTHT năm 2017 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 16/CT-TTHT năm 2018 về trả lời vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 8386/CT-TTHT năm 2018 về điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 73522/CT-TTHT năm 2018 về giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 2557/CT-TTHT năm 2019 về chứng từ giảm trừ gia cảnh hợp lệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 26985/CT-TTHT năm 2019 về đối tượng, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 60484/CT-TTHT năm 2018 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 77549/CT-TTHT năm 2020 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 43336/CT-TTHT năm 2018 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 43336/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/06/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực