TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 1172/PC-TCT ngày 21/12/2017 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Lưu Tiến Dũng ở Hà Nội (số phiếu 1215-47/THTK-DVC) do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định về giảm trừ giacảnh:
“...c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôidưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và cóđăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
...d) Người phụ thuộc bao gồm:
...d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểmđ, khoản 1, Điều này..
..đ) Cá nhân được tính là ngườiphụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều nàyphải đáp ứng các điều kiện sau:
...đ.2) Đối với người ngoài độ tuổilao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
...g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
...g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền....”
Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnhcho người phụ thuộc là mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động và có thu nhập bình quântháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm: Bản chụp Chứng minh nhân dân, Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh.
Trường hợp ông Lưu Tiến Dũng đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ vợ ngoài độ tuổi lao động từ tháng 12/2017 thì không bắt buộc phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú.
Người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡngkhi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Người nộp thuế phải cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 01 (một) triệu đồng.
Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính thông tin đến Độc giả./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10108/CT-TTHT năm 2012 trả lời về thuế thu nhập cá nhân đối với đối tượng nộp thuế đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1882/CT-TTHT năm 2013 về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 57125/CT-TTHT năm 2017 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3311/CT-TTHT năm 2018 về điều kiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc trong độ tuổi lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 8386/CT-TTHT năm 2018 về điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 27247/CT-TTHT năm 2018 về giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 43336/CT-TTHT năm 2018 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 10108/CT-TTHT năm 2012 trả lời về thuế thu nhập cá nhân đối với đối tượng nộp thuế đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1882/CT-TTHT năm 2013 về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 57125/CT-TTHT năm 2017 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3311/CT-TTHT năm 2018 về điều kiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc trong độ tuổi lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 8386/CT-TTHT năm 2018 về điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 27247/CT-TTHT năm 2018 về giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 43336/CT-TTHT năm 2018 về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 16/CT-TTHT năm 2018 về trả lời vướng mắc về đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 16/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/01/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực