- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Quyết định 1487/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 70/2022/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 5Quyết định 202/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 08/CT-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3593/BTC-ĐT về tăng cường quản lý, thanh toán để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4315/BTC-ĐT | Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2023; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN lũy kế 3 tháng, ước thực hiện 4 tháng kế hoạch năm 2023 như sau:
I. Kế hoạch và tình hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 là 783.878,5 tỷ đồng ([1]) (vốn trong nước là 754.878,5 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng). Trong đó: Kế hoạch vốn đã giao là 770.991,3 tỷ đồng (vốn trong nước là 743.016,3 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 27.975 tỷ đồng); kế hoạch vốn chưa giao là 12.887,2 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển sang là 16.422,6 tỷ đồng (vốn trong nước).
1.2 Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 là 767.455,9 tỷ đồng (vốn trong nước là 738.455,9 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao là 707.044,2 tỷ đồng([2]) (bao gồm: vốn NSTW là 363.763,16 tỷ đồng, vốn NSĐP là 343.281,04 tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn trong nước là 679.069,2 tỷ đồng. Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan trung ương là 182.395,5 tỷ đồng;
- Các địa phương là 496.673,7 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là 343.281 tỷ đồng.
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực là 129.175,8 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) là 24.216,8 tỷ đồng
b) Vốn nước ngoài là 27.975 tỷ đồng (trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 11.858,3 tỷ đồng; các địa phương là 16.116,7 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn NSTW chưa được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao là 12.887,2 tỷ đồng([3]). Bao gồm:
- Vốn trong nước là 11.862,2 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn NSTW không kể CTMTQG là 11.679 tỷ đồng;
+ Vốn CTMTQG là 183,2 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài (CTMTQG xây dựng nông thôn mới) là 1.025 tỷ đồng.
1.2.3. Kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2023 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 47.524,5 tỷ đồng.
2. Tình hình triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm)
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 của 50/52 bộ, cơ quan trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm), Còn lại 02 Bộ, cơ quan trung ương (gồm: Kiểm toán nhà nước, Tổng công ty thuốc lá) Bộ Tài chính chưa nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 25/50 bộ, cơ quan trung ương và 45/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tình hình phân bổ cụ thể như sau:
2.1. Kế hoạch vấn đã triển khai phân bổ chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 689.084,8 tỷ đồng, đạt 97,46% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (707.044,2 tỷ đồng). Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 47.524,5 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 47.524,5 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là 641.560,3 tỷ đồng, đạt 90,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 332.063,6 tỷ đồng, đạt 91,29% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (363.763,2 tỷ đồng). Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 283.825,4 tỷ đồng, đạt 91,09% kế hoạch (trong đó, vốn Chương trình MTQG là 21.932,9 tỷ đồng, chiếm 90,57% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 26.305,2 tỷ đồng, đạt 94,03% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 357.021,2 tỷ đồng, đạt 104 % kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (343.281 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai phân bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 65.483,9 tỷ đồng, chiếm 9,26% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong nước là 63.814 tỷ đồng (vốn NSTW là 31.699,6 tỷ đồng, vốn cân đối NSĐP là 33.784,4 tỷ đồng), vốn ngoài nước là 1.669,9 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa phân bổ là 11.091,2 tỷ đồng, chiếm 5,71% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là 11.031,9 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 59,3 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bố là 54.392,7 tỷ đồng, chiếm 10,61% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là 52.782,1 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 1.610,5 tỷ đồng). Trong đó:
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực là 18.324,5 tỷ đồng, chiếm 12,61% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong đó, vốn trong nước là 16.713,97 tỷ đồng chiếm 12,94% kế hoạch, vốn nước ngoài là 1.610,5 tỷ đồng chiếm 9,99% kế hoạch).
+ Vốn Chương trình MTQG là 2.283,8 tỷ đồng (vốn trong nước) chiếm 9,43% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Vốn cân đối NSĐP là 33.784,3 tỷ đồng, chiếm 9,84% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ hết kế hoạch vốn:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương (không bao gồm vốn Chương trình MTQG):
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 25/50 bộ, cơ quan trung ương và 34/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như: Bộ Thông tin và truyền thông (88,48%), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (87,94%), Bộ Tài chính (86,58%), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (85,88%), Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (86,21%), Hưng Yên (80,75%), Tuyên Quang (71,49%)…(Chi tiết theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Nguyên nhân:
- Vốn trong nước chủ yếu là các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư nên chưa đủ điều kiện để giao chi tiết vốn năm 2023; một số dự án thuộc Chương trình mới được Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết kế hoạch vốn (Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08/3/2023) hiện nay đang được các Bộ, địa phương hoàn thiện các thủ tục để triển khai giao kế hoạch vốn năm 2023; đề nghị hoàn trả ngân sách do không có nhu cầu sử dụng (Tổng công ty thuốc lá). Ngoài ra còn một số dự án của địa phương chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án như: Cao tốc Cao Bằng - Lạng Sơn; Đường Vành đai 4 vùng thủ đô (Bắc Ninh, Hưng Yên); Kè đầm Cù Mông (tỉnh Phú Yên); cầu Văn Ly và đường dẫn (tỉnh Quảng Nam)...
- Vốn nước ngoài chưa phân bổ hết do: chưa hoàn thành thủ tục ký hiệp định vay (Quảng Trị, Phú Yên); chưa được ký thỏa thuận vay với nhà tài trợ, đang lấy ý kiến nhà tài trợ hoàn thiện thủ tục sử dụng vốn dư (Đắk Nông); địa phương đề nghị hoàn trả ngân sách trung ương do Tỉnh đánh giá khả năng không giải ngân hết (Quảng Ninh).
b) Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương:
Có 43/63 địa phương giao kế hoạch vốn cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 13/63 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương.
Nguyên nhân là một số dự án chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, chưa đủ điều kiện để giao chi tiết; phân bổ phụ thuộc nguồn thu của NSĐP; chưa phân bổ hết vốn đầu tư từ nguồn sử dụng đất, bội chi NSĐP (Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
c) Đối với vốn kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch vốn của 44/48 địa phương([4]), trong đó, có 14/44 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn.
Trong số các địa phương Bộ Tài chính nhận được báo cáo phân bổ: có 20/44 địa phương đã phân bổ vốn chi tiết đến danh mục dự án, (trong đó 14 địa phương đã phân bổ hết kế hoạch vốn gồm: Cao Bằng, Điện Biên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Kon Tum, Bến Tre, Hậu Giang, Vĩnh Long; còn lại 6 địa phương chưa phân bổ hết vốn gồm Tuyên Quang, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Sóc Trăng, Kiên Giang). Còn lại 24/44 địa phương chưa phân bổ vốn chi tiết đến danh mục dự án, bao gồm: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Thái Bình, Nam Định, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Cà Mau.
(Chi tiết theo Phụ lục số 01C đính kèm)
II. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm)
1. Về giải ngân tổng kế hoạch vốn năm 2023:
- Tổng kế hoạch là: 770.991,3 tỷ đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2023 là 16.422,6 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2023 là 754.568,7 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/3/2023 là 75.091,5 tỷ đồng, đạt 9,74% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2023 là 112.786,4 tỷ đồng, đạt 14,63% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT | Nội dung | Tổng kế hoạch vốn (tại thời điểm BC) | Lũy kế thanh toán vốn đến hết 31/3/2023 | Ước thanh toán đến hết 30/4/2023 | ||
Số tiền | Số tiền | Số tiền | Tỷ lệ | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7=6/3 |
| TỔNG SỐ (1+2) | 770.991,3 | 75.091,5 | 9,74% | 112.786,4 | 14,63% |
1 | Vốn trong nước | 743.016,3 | 74.202,5 | 9,99% | 111.030,8 | 14,94% |
2 | Vốn nước ngoài | 27.975,0 | 889,0 | 3,18% | 1.755,6 | 6,28% |
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2023 (vốn trong nước):
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 31/3/2023 là 952,3 tỷ đồng, đạt 5,80% kế hoạch (16.422,6 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến 30/4/2023 là 2.152,9 tỷ đồng, đạt 13,11% kế hoạch.
3. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2023:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 31/3/2023.
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 31/3/2023 là 74.139,2 tỷ đồng, đạt 9,83% kế hoạch (754.568,7 tỷ đồng([5])) và đạt 10,49% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (707.044,2 tỷ đồng) (cùng kỳ năm 2022 đạt 10,64% kế hoạch và đạt 11,50% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 73,250,256 tỷ đồng (đạt 10,08% kế hoạch giao là 726.593,7 tỷ đồng) (trong đó, vốn Chương trình MTQG là 1.629 tỷ đồng, đạt 6,73% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 889 tỷ đồng (đạt 3,18% kế hoạch giao là 34.800 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2023.
Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2023 là 110.633,6 tỷ đồng, đạt 14,66% kế hoạch (đạt 15,65% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2022 đạt 17,09% kế hoạch và đạt 18,48% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 108.877,97 tỷ đồng (đạt 14,98% kế hoạch và đạt 16,03% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao)(trong đó, vốn Chương trình MTQG là 3.329 tỷ đồng, đạt 13,75% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 1.755,6 tỷ đồng (đạt 6,28% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT | Nội dung | Ước thanh toán đến 30/4/2023 | Tỷ lệ(%) thực hiện | Tỷ lệ(%) thực hiện (so với KH TTCP giao) | Cùng kỳ năm 2022 | ||
Số tiền | Tỷ lệ (%) thực hiện | Tỷ lệ (%) thực hiện so với KH TTg giao | |||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
| TỔNG SỐ (A)+(B)(I)+(II) | 110.633,573 | 14,66% | 15,65% | 95.724,49 | 17,09% | 18,48% |
| VỐN TRONG NƯỚC | 108.877,974 | 14,98% | 16,03% | 94.592,89 | 18,01% | 19,57% |
| VỐN NƯỚC NGOÀI | 1.755,599 | 6,28% | 6,28% | 1.131,61 | 3,25% | 3,25% |
A | VỐN NSĐP | 58.084,013 | 14,86% | 16,92% | 56.395,14 | 16,29% | 18,54% |
B | VỐN NSTW | 52.549,559 | 14,45% | 14,45% | 39.329,36 | 18,38% | 18,38% |
- | Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực | 49.220,538 | 14,50% | 14,50% | 39.329,36 | 18,38% | 18,38% |
+ | Vốn trong nước | 47.464,940 | 15,23% | 15,23% | 38.197,75 | 21.32% | 21.32% |
+ | Vốn nước ngoài | 1.755,599 | 6,28% | 6,28% | 1.131,61 | 3,25% | 3,25% |
- | Vốn Chương trình MTQG | 3.329,021 | 13,75% | 13,75% | - |
|
|
| Vốn trong nước | 3.329,021 | 13,75% | 13,75% | - |
|
|
| Vốn nước ngoài | - |
|
| - |
|
|
I | BỘ, CƠ QUAN TW (1+2)(i+ii) | 29.171,612 | 15,02% | 15,02% | 23.703,35 | 21,44% | 21,44% |
1 | VỐN TRONG NƯỚC | 28.064,566 | 15,39% | 15,39% | 23.012,38 | 23,37% | 23,37% |
2 | VỐN NƯỚC NGOÀI | 1.107,046 | 9,34% | 9,34% | 690,97 | 5,71% | 5,71% |
i | Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực | 29.171,612 | 15,02% | 15,02% | 23.703,35 | 21,44% | 21,44% |
| Vốn trong nước | 28.064,566 | 15,39% | 15,39% | 23.012,38 | 23,37% | 23,37% |
| Vốn nước ngoài | 1.107,046 | 9,34% | 9,34% | 690,966 | 5,71% | 5,71% |
ii | Vốn Chương trình MTQG | - |
|
| - |
|
|
| Vốn trong nước | - |
|
| - |
|
|
| Vốn nước ngoài | - |
|
| - |
|
|
II | ĐỊA PHƯƠNG (1+2)(i+ii) | 81.461,961 | 14,54% | 15,89% | 72.021,15 | 16,02% | 17,67% |
1 | VỐN TRONG NƯỚC | 80.813,408 | 14,85% | 16,27% | 71.580,51 | 16,77% | 18,60% |
2 | VỐN NƯỚC NGOÀI | 648,552 | 4,02% | 4,02% | 440,64 | 1,94% | 1,94% |
i | Vốn NSĐP | 58.084,013 | 14,86% | 16,92% | 56.395,14 | 16,29% | 18,54% |
ii | Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP | 23.377,947 | 13,79% | 13,79% | 15.626,01 | 15,11% | 15,11% |
| Vốn trong nước | 22.729,395 | 14,82% | 14,82% | 15.185,37 | 18,81% | 18,81% |
| Vốn nước ngoài | 648,552 | 4,02% | 4,02% | 440,64 | 1,94% | 1,94% |
ii.1 | Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực | 20.048,926 | 13,80% | 13,80% | 15.626,01 | 15,11% | 15,11% |
| Vốn trong nước | 19.400,374 | 15,02% | 15,02% | 15.185,37 | 18,81% | 18,81% |
| Vốn nước ngoài | 648,552 | 4,02% | 4,02% | 440,64 | 1,94% | 1,94% |
ii.2 | Vốn Chương trình MTQG | 3.329,021 | 13,75% | 13,75% | - |
|
|
| Vốn trong nước | 3.329,021 | 13,75% | 13,75% | - |
|
|
| Vốn nước ngoài | - |
|
| - |
|
|
3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch vốn
(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp đến cao theo Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B đính kèm).
- Tỷ lệ ước giải ngân 4 tháng kế hoạch năm 2023 đạt 14,66% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì tỷ lệ giải ngân đạt 15,65%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022 (18,48%); trong đó vốn trong nước đạt 16,03% (cùng kỳ năm 2022 đạt 19,57%), vốn nước ngoài đạt 6,28% (cùng kỳ năm 2022 đạt 3,25%).
- Có 03 Bộ và 19 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt trên 20%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm: Đồng Tháp (38,3%), Bến Tre (36,96%), Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh (36,66%), Tiền Giang (33,85%), Phú Thọ (32,99%).
- Có 47/52 Bộ và 27/63 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 15%, trong đó có 32 Bộ và 01 địa phương giải ngân đạt dưới 5% kế hoạch.
4. Nguyên nhân chậm giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023
Trong tháng 4/2023, Lãnh đạo Chính phủ đã tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Qua kết quả kiểm tra đã đánh giá, nhận định một số vấn đề tồn tại, khó khăn vướng mắc ảnh hưởng đến công tác giải ngân như sau:
- Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đang tập trung triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án; hoàn thiện thủ tục đầu tư, tập trung thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp.
- Một số dự án có nhu cầu thực hiện chuẩn bị đầu tư trong năm 2023 nhưng không được bố trí vốn vì trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt không tách riêng vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án. Do vậy, dự án không có vốn để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt dự án đầu tư.
- Một số nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư còn chậm do vướng mắc về thủ tục đất đai, điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu đất xây dựng; công tác giải phóng mặt bằng chưa được chủ đầu tư chú trọng triển khai ngay từ khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời, chủ đầu tư chưa chủ động ngay từ khâu triển khai thực hiện dự án dẫn đến làm chậm tiến độ giải ngân.
- Vướng mắc do giá vật liệu xây dựng tăng, quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi hường và quy định về phương án thiết kế đối với dự án không có cấu phần xây dựng
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành
Theo Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày 06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành có tổng mức đầu tư là 22.856 tỷ đồng, tổng lũy kế vốn đã bố trí đến năm 2021 là 22.855,035 tỷ đồng, cụ thể: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm 2021 là 4.660 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, lũy kế vốn thanh toán đến ngày 31/12/2022 là 16.697,647 tỷ đồng /22.855,035 tỷ đồng (đạt 73,06% kế hoạch được giao). Đến nay, dự án đã hết thời gian thực hiện và thanh toán.
2. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông
2.1. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020
- Tình hình thực hiện Dự án:
Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải đến 07/4/2023, công tác GPMB đã cơ bản hoàn thành, chỉ còn một số công trình hạ tầng kỹ thuật đang di dời. Về thi công xây dựng, tổng giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành 41.204,99/57.975,94 tỷ đồng, tương đương 71,1% giá trị hợp đồng. Trong đó: (i) 03 dự án kế hoạch hoàn thành ngày 30/4/2023 sản lượng trung bình đạt 87,5% giá trị hợp đồng; (ii) 04 dự án hoàn thành quý III và quý IV năm 2023 sản lượng trung bình đạt 70,8% giá trị hợp đồng; (iii) 02 dự án hoàn thành năm 2024 sản lượng trung bình đạt 39,6% giá trị hợp đồng.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải ngân vốn đầu tư công:
+ Kế hoạch vốn: Tổng nguồn vốn ngân sách nhà nước tham gia thực hiện Dự án là 78.461 tỷ đồng. Đến nay, đã bố trí cho Dự án trong kế hoạch hàng năm là 66.425,3 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2023 là 16.889,099 tỷ đồng. Số kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa giao kế hoạch năm cho Dự án là 13.044,603 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, lũy kế số vốn NSNN giải ngân đến ngày 10/4/2023 là 49.846,7 tỷ đồng, đạt 76,3% tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 2.370,4 tỷ đồng, đạt 14,0% kế hoạch năm 2023 được giao. Ước giải ngân đến 30/4/2023 là 49.144,2 tỷ đồng, đạt 78,7% tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 4.029,604 tỷ đồng, đạt 23,8% kế hoạch năm 2023 được giao.
2.2. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025
- Tình hình thực hiện:
Bộ GTVT đã phê duyệt đầu tư 12 dự án thành phần vào ngày 13/7/2022, trong đó giao cho các Ban QLDA thuộc bộ làm chủ đầu tư và bàn giao toàn bộ các mốc GPMB cho địa phương vào ngày 30/6/2022 để triển khai thực hiện. Theo báo cáo của Bộ GTVT, đối với công tác xây lắp, toàn bộ 12 dự thành phần thuộc Dự án được chia thành 25 gói thầu để thực hiện chỉ định thầu theo quy định. Ngày 01/01/2023 đã đồng loạt khởi công mới 12 gói thầu xây lắp của 12 dự án thành phần.
Về công tác GPMB, các địa phương đã bàn giao GPMB được 578,8/721,3 km đạt 80% đủ điều kiện để các nhà thầu tổ chức thi công và đang tiếp tục thực hiện để bảo đảm bàn giao 100% diện tích mặt bằng vào quý II năm 2023.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải ngân vốn đầu tư công:
+ Về kế hoạch:
Tổng Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025 đã giao cho Dự án là 119.644,586 tỷ đồng. Trong đó: (i) Từ nguồn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 47.168,586 tỷ đồng; (ii) Từ nguồn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 72.476 tỷ đồng. Số vốn trên hiện đã được Bộ Giao thông vận tải phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 cho từng dự án thành phần.
Tổng số vốn giao trong kế hoạch hàng năm là 54.747,4 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2022 là 9.521,3 và năm 2023 là 45.226,1 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Tổng số vốn đã giải ngân đến hết ngày 10/4/2023 là 18.875,2 tỷ đồng, đạt 34,5% tổng kế hoạch vốn hàng năm đã giao, trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 9.732,5 tỷ đồng, đạt 21,5% kế hoạch năm 2023. Ước giải ngân đến 30/4/2023 là 25.687,901 tỷ đồng, đạt 46,9% tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 16.545,201 tỷ đồng, đạt 36,4% kế hoạch năm 2023 được giao.
3. Đối với 03 dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; Biên Hòa - Vũng Tàu; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
- Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, đến thời điểm này, Bộ Giao thông vận tải và các địa phương được phân cấp là cơ quan chủ quản đã phê duyệt đầu tư 08/10 dự án thành phần của 03 dự án. Bộ Giao thông vận tải và các địa phương được phân cấp là cơ quan chủ quản đã phê duyệt quyết định đầu tư của 10/10 dự án thành phần của 03 dự án trên.
- Về nguồn vốn cho các dự án:
+ Về nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội: Các dự án thành phần đã được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn từ nguồn vốn của Chương trình tại Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08/3/2023.
+ Về nguồn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Bộ Giao thông vận tải: Tại Tờ trình số 87/TTr-CP ngày 26/3/2023 về phương án giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 (đợt 4), Chính phủ đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh nguồn vốn từ Bộ Giao thông vận tải về cho các địa phương là cơ quan chủ quản để thực hiện các dự án thành phần được phân cấp.
+ Về nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021: Hiện nay, toàn bộ 13.796 tỷ đồng vốn từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021 chưa được Bộ Kế hoạch Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn năm cho các dự án thành phần để thực hiện.
- Về bố trí kế hoạch năm:
Hiện nay 02 Dự án thành phần 2 do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản đã được Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch vốn để thực hiện (Dự án thành phần 2 thuộc Dự án đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1: kế hoạch giao 1.258 tỷ đồng; đến 10/4/2023 giải ngân 34,016 tỷ đồng, ước đến 30/4/2023 là 50 tỷ đồng; Dự án thành phần 2 thuộc Dự án đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1: kế hoạch năm 2023 được giao 1.000 tỷ đồng từ nguồn vốn Chương trình phục hồi; đến thời điểm này chưa thực hiện nhập kế hoạch trên hệ thống TABMIS).
IV. Về tình hình thực hiện chế độ báo cáo
- Tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2021), trong đó quy định: “Trước ngày 15 của tháng báo cáo, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công hằng tháng theo Mẫu số 01/TTKHN và các biểu mẫu kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính”.
- Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính nhận được báo cáo định kỳ tình hình giải ngân tháng 4/2023 của 16/52 Bộ, cơ quan trung ương[6] và 52/63 địa phương
+ Các Bộ, cơ quan trung ương đã gửi báo cáo gồm: Ban Quản lý Làng Văn hóa, Du lịch các dân tộc Việt Nam; Bộ Tư pháp; Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao; Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đài Tiếng nói Việt Nam; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; Hội Luật gia Việt Nam; Bộ Tài chính; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam)
- 11 địa phương Bộ Tài chính chưa nhân được báo cáo gồm: Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận, Vĩnh Long, An Giang, Cà Mau.
V. Kiến nghị của Bộ Tài chính.
1. Đối với Thủ tướng Chính phủ
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hướng dẫn cụ thể về điều kiện bố trí vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có cơ sở thống nhất thực hiện.
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm hoàn thiện hồ sơ trình, báo cáo Thường trực Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công nguồn NSNN năm 2022 sang năm 2023 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại công văn số 2705/VPCP-KTTH ngày 19/4/2023 của Văn phòng Chính phủ.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Giao thông vận tải báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021 cho các dự án thành phần để thực hiện.
3. Đối với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
- Thực hiện Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, để đôn đốc việc phân bổ và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023, trong tháng 4/2023, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 3593/BTC-ĐT ngày 14/4/2023 gửi các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, trong đó đã đề xuất nhiều giải pháp cụ thể đối với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương và cơ quan kiểm soát thanh toán vốn về việc tăng cường quản lý, thanh toán để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023. Do vậy, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nghiêm túc các giải pháp của Bộ Tài chính đã nêu tại văn bản trên.
- Khẩn trương phân bổ chi tiết toàn bộ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 đã được Thủ tướng Chính phủ giao theo đúng quy định;
- Quyết liệt triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Không bao gồm 6.753 tỷ đồng dự toán chi đầu tư phát triển (đã giao tại Nghị quyết số 70/2022/QH15 ngày 18/11/2022 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023) hỗ trợ cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao
[2] Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
[3] Theo Nghị quyết số 70/2022/QH15 ngày 18/11/2022 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023
[4] Các địa phương Bộ Tài chính chưa nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch vốn Chương trình MTQG gồm: Bình Định, Bình Thuận, Đồng Tháp, Bạc Liêu.
[5] Bao gồm kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao là 707.044,198 tỷ đồng và kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương triển khai tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 47.524,543 tỷ đồng.
[6] Ngoài ra, Bộ Tài chính nhộn được báo cáo của 39 đơn vị gửi Tổ công tác của Lãnh đạo Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong tháng 4/2023.
- 1Công văn 1976/BTC-ĐT năm 2023 về thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2000/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 01 tháng, ước thực hiện 02 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2746/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 02 tháng, ước thực hiện 03 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5646/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 4 tháng, ước thực hiện 5 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 6866/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 5 tháng, ước thực hiện 6 tháng kế hoạch năm 2023 của Bộ Tài Chính
- 6Công văn 8027/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 6 tháng, ước thực hiện 7 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 14447/BTC-ĐT tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 11 tháng, ước thực hiện 12 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Quyết định 1487/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 4Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị quyết 70/2022/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 1513/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 1976/BTC-ĐT năm 2023 về thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 2000/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 01 tháng, ước thực hiện 02 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 202/QĐ-TTg năm 2023 về giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 08/CT-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023, thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 2746/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 02 tháng, ước thực hiện 03 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 3593/BTC-ĐT về tăng cường quản lý, thanh toán để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 5646/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 4 tháng, ước thực hiện 5 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 6866/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 5 tháng, ước thực hiện 6 tháng kế hoạch năm 2023 của Bộ Tài Chính
- 15Công văn 8027/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 6 tháng, ước thực hiện 7 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- 16Công văn 14447/BTC-ĐT tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 11 tháng, ước thực hiện 12 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 4315/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 3 tháng, ước thực hiện 4 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 4315/BTC-ĐT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/04/2023
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Võ Thành Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết