TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4276/CTTPHCM-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 05 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghiệp Toàn Cầu
Địa chỉ: Lầu 6, Etown 1, 364 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
MST: 0301939636
Trả lời văn bản số 0010/ATL/150321 ngày 15/03/2021 của Công ty về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 71 và Điều 105 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015):
“Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng.
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự: ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”
“Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.”
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
…
d) Người phụ thuộc bao gồm:
…
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn....).
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
…
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
…”
Căn cứ quy định và trình bày, trường hợp người lao động tại Công ty đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho anh trai ngoài độ tuổi lao động là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì phải đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều 9 và có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Nếu anh ruột của người nộp thuế không phải là người không nơi nương tựa theo quy định pháp luật thì không đủ điều kiện để được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 26985/CT-TTHT năm 2019 về đối tượng, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 330/CT-TTHT năm 2020 về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 101318/CT-TTHT năm 2020 về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 52118/CT-TTHT năm 2022 hồ sơ đăng ký người phụ thuộc thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 4350/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về Đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 3Công văn 26985/CT-TTHT năm 2019 về đối tượng, hồ sơ đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 330/CT-TTHT năm 2020 về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 101318/CT-TTHT năm 2020 về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 52118/CT-TTHT năm 2022 hồ sơ đăng ký người phụ thuộc thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 4350/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về Đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4276/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về hồ sơ đăng ký người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4276/CTTPHCM-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/05/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Duy Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực