- 1Thông tư 39-TC/TCT-1997 hướng dẫn thi hành Nghị định 5/CP-1995 và Nghị định 30/CP-1997 thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 15/2000/TT-BTC bổ sung và sửa đổi Thông tư 39-TC/TCT hướng dẫn Nghị định 05/CP 1995 và Nghị định 30/CP 1997 thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3367 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2001 |
Kính gửi: Xí nghiệp liên doanh mỏ Nikel Bản phúc
(158 Triệu Việt Vương - TP HN)
Trả lời Công văn số 289/BPNM ngày 12/7/2001 của Xí nghiệp liên doanh mỏ Nikel Bản phúc về thuế đối với nhà thầu nước ngoài và thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thuế nhà thầu nước ngoài
Theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính thì tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Xí nghiệp liên doanh mỏ Nikel Bản phúc ký hợp đồng với các nhà thầu nước ngoài thực hiện các công việc bao gồm: dịch vụ quản lý; khảo sát địa vật lý bằng máy bay; khảo sát địa vật lý mặt đất; giám sát quá trình thăm dò khảo sát thì các nhà thầu nước ngoài thực hiện các công việc này phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Khi thanh toán tiền cho các nhà thầu nước ngoài, Xí nghiệp liên doanh mỏ Nikel Bản phúc có trách nhiệm khấu trừ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp nộp vào Ngân sách Nhà nước thay cho các nhà thầu nước ngoài.
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dịch vụ: dịch vụ quản lý; khảo sát địa vật lý bằng máy bay; khảo sát địa vật lý mặt đất; giám sát quá trình thăm dò khảo sát, được quy định tại điểm 1 và điểm 2, mục I phần C, Thông tư số 169/1998/TT-BTC cụ thể:
- Thuế giá trị gia tăng bằng 5% trên giá trị thanh toán cho nhà thầu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 5% trên giá trị thanh toán cho nhà thầu
Trường hợp nhà thầu nước ngoài giao bớt phần việc cho các nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp không bao gồm phần giá trị hợp do các nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
Thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho các nhà thầu nước ngoài là thuế giá trị gia tăng đầu vào của Xí nghiệp liên doanh mỏ Nikel Bản phúc và được khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính
Đối với dịch vụ phân tích mẫu do Xí nghiệp liên doanh mỏ Nikel Bản phúc thu thập các mẫu vật tại Việt Nam sau đó gửi ra nước ngoài để phân tích, toàn bộ công việc phân tích do Công ty nước ngoài thực hiện tại nước ngoài thì Công ty nước ngoài không thuộc đối tượng nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.
2. Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Theo quy định tại điểm 1, mục I, Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/7/1997 và Thông tư số 15/2000/TT/BTC ngày 23/2/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/CP ngày 20/1/1995 và Nghị định số 30/CP ngày 5/4/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì “người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội... của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài; các cá nhân hành nghề độc lập” thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập.
Như vậy, Tổng giám đốc Xí nghiệp liên doanh mỏ Nikel Bản phúc là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Trường hợp người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập theo biểu thuế luỹ tiến. Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 30 đến 182 ngày trong năm tính thuế (năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam) thì kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và tính thuế thu nhập theo thuế suất thống nhất 10%. Trường hợp do tính chất công việc mà thường xuyên ra vào công tác tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ hai năm trở lên nếu tổng số ngày có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế, thì thuế thu nhập được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng như của đối tượng cư trú và tính số thuế phải nộp theo số tháng ở Việt Nam. Tháng được tính là 30 ngày.
Tổng cục Thuế trả lời để Xí nghiệp liên doanh mỏ Nikel Bản phúc biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1Thông tư 39-TC/TCT-1997 hướng dẫn thi hành Nghị định 5/CP-1995 và Nghị định 30/CP-1997 thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 15/2000/TT-BTC bổ sung và sửa đổi Thông tư 39-TC/TCT hướng dẫn Nghị định 05/CP 1995 và Nghị định 30/CP 1997 thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 5Công văn 717TCT/NV5 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2729TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2715TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3367TCT/NV5 về việc trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3367TCT/NV5
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/08/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2001
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết