Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 39-TC/TCT

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 1997

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 39-TC/TCT NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 5-CP NGÀY 20-1-1997 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi một số Điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 6 tháng 2 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 5-CP ngày 20-1-1995 và Nghị định số 30-CP ngày 5-4-1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng nộp thuế:

Đối tượng nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 5-CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập) bao gồm:

1.1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;

1.2. Cá nhân khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam;

1.3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập bao gồm:

- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội... của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài; các cá nhân hành nghề độc lập;

- Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền.

2. Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 5-CP ngày 20-1-1995 và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 30-CP ngày 5-4-1997 của Chính phủ bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.

2.1. Thu nhập thường xuyên gồm:

2.1.1. Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca.

2.1.2. Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết,... từ tất cả các nguồn, dưới các hình thức;

2.1.3. Thu nhập nhận được do tham gia hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng doanh nghiệp;

2.1.4. Các khoản thu nhập ổn định của các cá nhân nêu tại Điều 1 Nghị định số 5-CP ngày 20-1-1995 do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức kể cả thu nhập của cá nhân trong mọi lĩnh vực, ví dụ như thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật...

2.1.5. Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao có tính chất đều đặn hàng tháng. Trường hợp cá nhân ở cùng trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế cũng được tính tối đa 15%. Việc xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng và diện tích của căn nhà.

2.2. Thu nhập không thường xuyên gồm:

2.2.1. Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho các cá nhân ở Việt Nam dưới các hình thức: gửi qua các tổ chức chi trả thu nhập như bưu điện, nhờ người mang hộ về nước. Người nhận quà là các cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài, chủ hoặc người đại diện của doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp hiện vật của bản thân cá nhân mang theo người vào Việt Nam đã kê khai trong tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh thì không thuộc thu nhập chịu thuế về quà biếu, quà tặng.

2.2.2. Thu nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng, bao gồm:

- Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá; nhãn hiệu thương mại...

- Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp (có hoặc không kèm theo thiết bị); bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế hoặc mẫu thiết kế, công thức, bản vẽ, sơ đồ, bảng, biểu, thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.

- Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn sau:

+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ;

+ Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền công nghệ;

+ Tư vấn về quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các quá trình công nghệ và sản xuất;

+ Đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý của các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân (không bao gồm các hình thức đào tạo chuyên ngành);

+ Thực hiện dịch vụ về thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trường, công nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trường.

- Chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học (không bao gồm hoạt động thuần tuý nhập máy móc, thiết bị, vật tư...).

- Trường hợp quà biếu, quà tặng là chuyển giao công nghệ quyền sở hữu công nghiệp như quy định tại điểm 2.2.2. này thì cá nhân nhận được thu nhập quà biếu, quà tặng đó không phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên.

2.2.3. Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học, nghệ thuật.

2.2.4. Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác: dịch vụ tư vấn, dịch vụ đào tạo, dịch vụ môi giới, thu nhập từ thưởng khuyến mại hoặc hoa hồng môi giới...

2.2.5. Thu nhập từ các hoạt động khoa học như: hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp.

2.2.6. Trúng thưởng xổ số do Nhà nước phát hành và các hình thức xổ số khuyến mại.

3. Tạm thời chưa thu thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 5-CP.

4. Các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập quy định tại Điều 4 Nghị định số 5-CP bao gồm:

4.1. Các khoản thu nhập dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam; mức chi bằng tiền được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối với người nước ngoài số phụ cấp được xác định trên cơ sở tiền lương cơ bản theo hợp đồng và hệ số phụ cấp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chung cho mọi đối tượng.

- Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca 3);

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như: hầm lò; giàn khoan ngoài biển; treo người trên cao; tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; làm việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ trên mức cho phép;

- Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, khí hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện khó khăn, không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước ngoài;

- Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang: Quân đội nhân dân Việt Nam, quân nhân chuyên nghiệp, lực lượng an ninh, lực lượng cảnh sát nhân dân;

- Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ;

- Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước, phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;

- Tiền công tác phí trong các lần đi công tác: tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền thuê phòng ngủ, tiền lưu trú. Trường hợp khoán công tác phí thì cũng chỉ được trừ những chi phí trên;

- Tiền ăn định lượng của một số công việc, một số nghề đặc biệt, bữa ăn tại chỗ (trừ trường hợp nhận bằng tiền);

- Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội;

- Trợ cấp thôi việc được chi từ quỹ bảo hiểm xã hội;

- Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam;

- Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;

- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận (trừ tiền thưởng do các tổ chức, cá nhân khác tài trợ);

- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú...

4.2. Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật Thuế lợi tức (thu nhập của họ không được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế).

4.3. Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ

CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP LÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THUẾ SUẤT

1. Đối với thu nhập thường xuyên:

1.1. Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 5-CP tính bình quân tháng trong năm, cụ thể:

1.1.1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập thu được trong năm kể cả thu nhập ở nước ngoài chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch).

1.1.2. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên lấy tổng số thu nhập phát sinh trong năm, bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài.

1.1.3. Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong khoảng thời gian đó.

1.2. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhậpKhoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, khoản 2, 3, 4 Điều 7 Nghị định số 5-CPKhoản 2 Điều 1 Nghị định số 30-CP.

2. Đối với thu nhập không thường xuyên:

2.1. Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 30-CP ngày 5-4-1997, cụ thể:

Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về được tính trên trị giá quà biếu, quà tặng từng lần.

Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết toán từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả.

2.2. Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên áp dụng theo quy định tại Điều 12 Pháp lệnh Thuế thu nhập, Điều 9 Nghị định số 5-CP.

III. TỔ CHỨC KÊ KHAI THU NỘP THUẾ

1. Tổ chức quản lý thu:

Điều 11 Nghị định số 5-CP quy định: Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan quản lý lao động (gọi là tổ chức uỷ nhiệm thu) có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập tại nguồn để nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân.

Các trường hợp khác do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu.

Tổ chức uỷ nhiệm thu bao gồm:

- Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền thù lao và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

- Các cơ quan quản lý, tuyển chọn, môi giới hoặc cung cấp lao động ở trong nước;

- Các cơ quan quản lý, tuyển chọn đưa người đi làm việc tại nước ngoài: các Bộ, các ngành, các doanh nghiệp...

- Cơ quan ngoại giao, các tổ chức đại diện của cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài;

- Các tổ chức kiểm hoá, chi trả quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về như: hải quan cửa khẩu, bưu điện, các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ chuyển quà biếu, quà tặng bằng hiện vật;

- Các cá nhân mang hộ quà biếu theo người về Việt Nam;

- Các tổ chức, cá nhân trả tiền về nhận chuyển giao công nghệ hoặc mua bản quyền;

- Các tổ chức chi trả trúng thưởng xổ số;

- Các tổ chức, cá nhân chi trả về cung cấp dịch vụ và tư vấn;

- Các nhà thầu.

Trường hợp cơ quan quản lý không trực tiếp chi trả thu nhập, nhưng do chức năng, nhiệm vụ có thực hiện việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức có cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế, nếu đảm bảo việc thu thuế thu nhập tập trung kịp thời và được cơ quan thuế chấp nhận thì cũng được coi như là tổ chức uỷ nhiệm thu,

Tổ chức uỷ nhiệm thu được hưởng khoản tiền thù lao tính trên số thuế thu nhập thu được để dùng vào các mục đích trang trải các chi phí cho thu nộp thuế và khen thưởng cho cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thu nộp. Tỷ lệ tiền thù lao được quy định như sau:

- 0,5% (năm phần ngàn) đối với số thuế thu được từ thu nhập thường xuyên.

- 1% (một phần trăm) đối với số thuế thu được từ khoản thu nhập không thường xuyên và số thuế thu nhập thu qua các nhà thầu nước ngoài.

2. Đăng ký - kê khai về thuế:

2.1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng ký, khai báo về thu nhập với tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc.

2.2. Tổ chức uỷ nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế tại địa phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài (trường hợp tổ chức uỷ nhiệm thu không phải nộp thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở) việc thu thuế thu nhập tại đơn vị mình.

2.3. Các cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi làm việc để nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

3. Nộp thuế - quyết toán thuế:

3.1. Đối với thu nhập thường xuyên:

3.1.1. Nộp thuế.

Thuế thu nhập được tính cho cả năm và tạm nộp theo thu nhập thực tế hàng tháng.

Căn cứ vào thực tế chi trả thu nhập hàng tháng, tổ chức uỷ nhiệm thu thực hiện việc khấu trừ tiền thuế và lập bảng tổng hợp kê khai về số người, thu nhập thực tế và số thuế phải nộp cho từng người, tổng số tiền thuế phải nộp để nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi giữ lại tiền thù lao được hưởng theo điểm 1 Mục III Thông tư này. Thời hạn nộp mỗi tháng 1 lần không quá ngày 15 của tháng sau.

Người nước ngoài vào Việt Nam nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định trước thì dưới 30 ngày không phải nộp; từ 30 ngày đến dưới 183 ngày nộp trên tổng thu nhập; từ 183 ngày trở lên, hàng tháng tạm nộp theo thu nhập thực tế và thuế suất luỹ tiến từng phần quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập; nếu chưa xác định trước được thời hạn cư trú thì tạm nộp theo thuế suất 10%, hết năm quyết toán chính thức số phải nộp.

Các cá nhân nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế không qua các tổ chức uỷ nhiệm thu, thì hàng tháng đến cơ quan thuế nơi đã đăng ký để nộp tờ khai, nhận thông báo thuế và trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế.

3.1.2. Quyết toán thuế:

3.1.2.1. Nguyên tắc quyết toán thuế

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên quyết toán theo từng năm dương lịch, cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng trong năm, cá nhân thực hiện kê khai quyết toán thuế thu nhập theo quy định như sau:

- Tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập trong năm, tính số thuế phải nộp trên tờ khai quyết toán thuế và nộp tờ khai cho tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc nộp cho cơ quan thuế (với trường hợp cá nhân trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế). Thời hạn nộp tờ khai không quá ngày 30 tháng 1 năm sau hoặc không quá 20 ngày sau khi kết thúc hợp đồng. Tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc cơ quan thuế kiểm tra, tính số thuế phải nộp trên tờ khai cá nhân, đối chiếu với số đã nộp để xác định số thuế thiếu phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được hoàn lại và lập bảng tổng hợp quyết toán thuế. Tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc cá nhân trực tiếp nộp thuế thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng.

- Trường hợp cá nhân trong thời gian khác nhau của năm mà làm việc ở nhiều nơi thì thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại nguồn, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm.

- Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì phải tổng hợp, kê khai quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc thuận lợi nhất.

- Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập do tham gia các hiệp hội kinh doanh, Hội đồng Quản trị hoặc có thu nhập thường xuyên khác ngoài thu nhập nơi làm việc chính thì phải tổng hợp kê khai thu nhập của mình cùng với thu nhập tại nơi làm việc chính để nộp thuế, thanh quyết toán số thuế thu nhập theo chế độ.

3.1.2.2. Quyết toán thuế đối với người Việt Nam, cá nhân khác định cư tại Việt Nam.

- Trường hợp trong năm tính thuế chỉ làm việc ở trong nước: cá nhân tổng hợp kê khai toàn bộ thu nhập thường xuyên trong năm dương lịch chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng, nếu có một số tháng không có thu nhập thì cũng phải kê khai để tính bình quân. Căn cứ thu nhập chịu thuế bình quân tháng và Biểu thuế quy định tại Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập, tính số thuế phải nộp cả năm, đối chiếu với số đã nộp hàng tháng, xác dịnh số thuế còn thiếu phải nộp thêm (hoặc số nộp thừa cần hoàn lại).

- Trường hợp trong năm có một số thời gian được cử đi học tập, công tác ngắn hạn ở nước ngoài chỉ được đài thọ tiền công tác phí hoặc được đài thọ về đi, lại, ăn, ở trong thời gian đi công tác thì các khoản này không phải kê khai để tính thu nhập chịu thuế.

- Trường hợp trong năm vừa làm việc ở trong nước, vừa làm việc ở nước ngoài có thu nhập phát sinh ở Việt Nam và ngoài Việt Nam: thu nhập chịu thuế cũng được tính bình quân tháng trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thuế tương ứng, cụ thể là:

+ Trong thời gian ở Việt Nam, thu nhập chịu thuế bình quân tháng được tính theo Biểu thuế quy định tại Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. + Trong thời gian ở nước ngoài, thu nhập chịu thuế bình quân tháng được tính theo Biểu thuế quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

- Trường hợp trong năm tính thuế chỉ công tác, lao động ở nước ngoài: cá nhân tổng hợp, kê khai tổng số thu nhập cả năm chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng và xác định số thuế phải nộp theo Biểu thuế quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập. Trường hợp đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế tại các nước đó thì được trừ số thuế đã nộp nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo Biểu thuế của Việt Nam, nếu ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.

Tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc cơ quan thuế kiểm tra tờ khai, tính số thuế phải nộp theo quy định trên, đối chiếu với chứng từ nộp thuế ở nước ngoài để thu tiếp phần chênh lệch (nếu có).

3.1.2.3. Quyết toán thuế đối với người nước ngoài.

Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên của người nước ngoài được kê khai quyết toán theo tiêu thức cư trú. Các cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác số ngày có mặt tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế để tính thời gian cư trú và tính thuế thu nhập phải nộp tại Việt Nam. Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách cộng tất cả số ngày có mặt tại Việt Nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam; sau năm tính thuế đầu tiên được xác định theo năm dương lịch ngày đến ngày đi được tính là một ngày. Trường hợp năm trước đã xác định là người cư trú, thì thời gian kế tiếp của năm sau cũng được xác định là cư trú.

- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và quyết toán số thuế phải nộp theo thuế suất thống nhất là 10%. Trường hợp do tính chất công việc mà thường xuyên ra vào công tác tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ hai năm trở lên nếu tổng số ngày có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế, thì biểu thuế được tính như của đối tượng cư trú và tính số thuế phải nộp theo số tháng ở Việt Nam. Tháng được tính là 30 ngày.

- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế chia cho 12 tháng để tính thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì lấy thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để làm căn cứ tính số thuế phải nộp cho thời gian ở nước ngoài. Trường hợp trong năm tính thuế xác định được thời điểm rời hẳn Việt Nam mà không quay trở lại thì việc quyết toán thuế được tính cho thu nhập chịu thuế tính đến tháng rời Việt Nam.

Trường hợp quyết toán thuế cho năm tính thuế thứ 2 (sau năm đầu tiên) mà có một số thời gian đã được xác định vào thời gian tính thuế của năm đầu tiên theo thuế suất thống nhất 10% thì năm tính thuế thứ 2, số thuế tính cho thời gian này vẫn được áp dụng thuế suất 10% nhưng thời gian cư trú được cộng trong tổng số ngày có mặt để tính cư trú cho năm dương lịch thứ 2 (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12).

3.1.2.4. Thanh quyết toán thuế.

- Tổ chức uỷ nhiệm thu quyết toán với cơ quan thuế số thuế phải thu, đã thu của từng cá nhân; số thuế phải nộp, đã nộp ngân sách của đơn vị theo quy định tại điểm 3.1.2.1. Mục III trên đây có trách nhiệm thanh toán với ngân sách Nhà nước và cá nhân người nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán thuế. Nếu số thuế của cá nhân phải nộp lớn hơn số thuế đã nộp hàng tháng thì tổ chức uỷ nhiệm thu phải khấu trừ, thu tiếp của cá nhân số còn thiếu và nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết toán. Trường hợp số thuế đã nộp hàng tháng lớn hơn số phải nộp cả năm thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau nhưng phải được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận.

- Đối với các cá nhân trực tiếp nộp thuế tại Cục Thuế khi thanh quyết toán thuế, phải nộp số thuế còn thiếu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, trường hợp nộp thừa so với số thuế phải nộp thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số phải nộp của kỳ sau, nếu không có tiền thuế phải nộp của kỳ sau thì được cơ quan thuế thoái trả từ số tiền thuế thu nhập đã thu.

3.2. Đối với thu nhập không thường xuyên.

Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng lần phát sinh thu nhập. Tổ chức uỷ nhiệm thu cấp tờ khai cho người có thu nhập để kê khai thu nhập chịu thuế và thực hiện tính thuế, khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập. Việc quyết toán thuế giữa người nộp thuế và tổ chức uỷ nhiệm thu được thực hiện ngay trên tờ khai. Trường hợp cá nhân có thu nhập không thường xuyên chưa khấu trừ tiền thuế tại nguồn thì nhận tờ khai kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi làm việc chính. Việc quyết toán thuế giữa người nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện ngay trên tờ khai cá nhân.

- Hàng tháng, tổ chức uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê về số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải chuyển nộp ngân sách nhà nước, thanh toán số tiền thuế thừa, thiếu. Tổ chức uỷ nhiệm thu nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán; trường hợp nộp thừa được thoái trả bằng cách trừ vào số phải nộp ngân sách nhà nước của kỳ sau.

- Đối với các khoản thu nhập bằng hiện vật thì tổ chức uỷ nhiệm phải thu đủ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.

- Các khoản thu nhập mà người nhận thu nhập không có sự hiện diện như tiền chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền... thì tổ chức uỷ nhiệm thu phải kê khai thay cho người có thu nhập, thực hiện khấu trừ tiền thuế để nộp ngân sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập và thông báo cho người chịu thuế biết.

- Người chuyển hộ quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về phải kê khai và nộp thuế thay cho người nhận quà biếu, quà tặng.

- Các trường hợp có thu nhập về thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thiết kế kỹ thuật xây dựng... tiền thuế khấu trừ theo số tiền được nhận từng lần và kê khai, quyết toán tiền thuế theo giá trị quyết toán hợp đồng.

IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC,CÁ NHÂN TRONG VIỆC THU NỘP THUẾ THU NHẬP

1. Trách nhiệm của cá nhân có thu nhập chịu thuế:

Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải tự giác đăng ký, kê khai thu nhập chịu thuế, nộp thuế thu nhập qua các tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc trực tiếp kê khai nộp thuế tại cơ quan Thuế theo hướng dẫn tại Mục III.2, Mục III.3 Thông tư này. Cá nhân nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu đã kê khai.

Trường hợp không đăng ký, kê khai hoặc kê khai không trung thực, không nộp thuế hoặc chậm nộp tiền thuế thì sẽ bị xử lý như quy định Điều 21 của Pháp lệnh Thuế thu nhập. Nếu cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng lớn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Đối với người nước ngoài, có thể bị hoãn cấp thị thực xuất cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Trách nhiệm của tổ chức uỷ nhiệm thu; tổ chức đón tiếp, quản lý người nước ngoài:

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho cá nhân (tổ chức uỷ nhiệm thu thuế thu nhập) có trách nhiệm và nghĩa vụ:

- Chủ động khai báo, đăng ký kê khai với cơ quan thuế địa phương việc thu thuế thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ tại đơn vị mình; hướng dẫn cho người có thu nhập chịu thuế thực hiện thủ tục khai báo, lập tờ khai về thuế thu nhập.

- Hàng tháng, căn cứ vào danh sách cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập và số thực tế chi trả thu nhập cho cá nhân thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

- Nhận tờ khai, kiểm tra đối chiếu giữa thu nhập cá nhân đã kê khai với thu nhập phải chi trả, đã chi trả cho cá nhân để tính thuế, xác nhận tờ khai của người nộp thuế, lập bảng tổng hợp kê khai nộp thuế thu nhập gửi cho cơ quan thuế.

- Giữ sổ sách chứng từ liên quan đến việc tổ chức thu thuế thu nhập: thu nhập chịu thuế, tính thuế, khấu trừ tiền thuế, khai báo thuế, kê khai thu nộp, bảo quản biên lai thuế, tính toán số tiền thù lao được hưởng và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

- Cấp biên lai thu thuế thu nhập cho người nộp thuế.

- Thực hiện chế độ báo cáo; thanh quyết toán tiền thuế, tiền thù lao được hưởng với cơ quan thuế và xuất trình đầy đủ các tài liệu liên quan đến thuế thu nhập khi cơ quan thuế yêu cầu.

Các tổ chức đón tiếp người nước ngoài, quản lý người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cho người nước ngoài hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất cảnh.

3. Trách nhiệm của cơ quan thuế:

- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan hữu quan để kiểm tra và yêu cầu các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (tổ chức uỷ nhiệm thu) đóng trên địa bàn thực hiện việc đăng ký, kê khai thuế thu nhập theo phương thức khấu trừ.

- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức uỷ nhiệm thu thực hiện chế độ đăng ký, tổng hợp kê khai, tính thuế, khấu trừ tiền thuế, nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

- Thực hiện việc thông báo thuế, thanh quyết toán tiền thuế, tiền thù lao được hưởng với các tổ chức uỷ nhiệm thu.

- Tổ chức việc thu thuế thu nhập đối với các trường hợp cá nhân trực tiếp đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế, cấp biên lai, ấn chỉ thuế thu nhập cho các đối tượng nộp thuế và các tổ chức uỷ nhiệm thu.

- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế, truy thu tiền thuế, tiền phạt đối với các hành vi vi phạm Pháp lệnh Thuế thu nhập, quyết định trích thưởng cho người có công phát hiện các vi phạm, giúp cơ quan thuế truy thu tiền thuế.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan thuế cấp trên.

V. GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

1. Đối với trường hợp giảm thuế, miễn thuế quy định tại Khoản 1 Điều 20 Pháp lệnh Thuế thu nhập.

Cá nhân người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì người nộp thuế được xét giảm thuế, miễn thuế trong năm tuỳ theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số tiền thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm nhưng không vượt qua số tiền thuế phải nộp cả năm.

Thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế:

- Cá nhân người nộp thuế làm đơn xin miễn, giảm thuế có xác nhận của chính quyền địa phương (Uỷ ban Nhân dân phường, xã) hoặc của cơ quan chi trả thu nhập gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ quan chi trả thu nhập đăng ký nộp thuế; đơn xin miễn thuế, giảm thuế phải nêu rõ lý do, số tiền thiệt hại (kèm theo các chứng từ chứng minh), số thuế phải nộp và số thuế xin miễn, giảm;

- Cơ quan thuế kiểm tra xem xét và ban hành quyết định miễn, giảm thuế hoặc kiến nghị cơ quan thuế cấp trên xử lý theo phân cấp sau đây:

+ Cục trưởng Cục Thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm dưới 5 triệu đồng/năm;

+ Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng/năm;

+ Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm trên 100 triệu đồng/năm.

- Trong thời gian cơ quan thuế có thẩm quyền xét quyết định miễn, giảm thuế, người nộp thuế phải nộp đủ số thuế theo Pháp lệnh; khi có quyết định miễn, giảm thuế thì được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được tổ chức uỷ nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân trực tiếp nộp tiền thuế tại cơ quan thuế thì được trừ vào số phải nộp của kỳ sau hoặc được ngân sách nhà nước thoái trả theo quyết định của cơ quan thuế.

2. Đối với trường hợp miễn, giảm thuế quy định tại Khoản 2 Điều 20 Pháp lệnh Thuế thu nhập; Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 5-CP.

Tổ chức, cá nhân có đơn xin miễn, giảm thuế gửi đến Bộ Tài chính trong đó phân tích rõ lý do và các lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia liên quan đến việc miễn, giảm thuế cho người nộp thuế. Bộ Tài chính kiểm tra hồ sơ và có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

VI. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

1. Các vi phạm về Pháp lệnh Thuế thu nhập được xử lý theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 của Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Các hành vi vi phạm hành chính về Pháp lệnh Thuế thu nhập được xử phạt theo các quy định cụ thể trong Nghị định số 22-CP ngày 17-4-1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 45-TC/TCT ngày 1-8-1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22-CP.

Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, mang hộ quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về nếu có hành vi không khai báo, đăng ký, kê khai các cá nhân thuộc diện chịu thuế, không khấu trừ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập gây nên việc thất thu thuế thu nhập cá nhân thì phải chịu trách nhiệm bồi thường cho ngân sách nhà nước số thuế bị thất thoát và bị xử phạt theo Điều 21, Điều 22 của Pháp lệnh Thuế thu nhập. Số tiền thuế phải bồi thường và số tiền nộp phạt được lấy từ thu nhập của các tổ chức, cá nhân thực hiện chi trả thu nhập, không được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế.

2. Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh Thuế thu nhập giúp cho cơ quan thuế truy thu tiền thuế được trích thưởng theo các quy định cụ thể sau:

- Cá nhân phát hiện các vụ vi phạm trốn lậu thuế thu nhập thông báo cho cơ quan thuế dưới các hình thức: phản ánh trực tiếp, công văn, văn thư, đơn, nêu rõ tên, địa chỉ cá nhân hoặc tổ chức có hành vi trốn thuế.

- Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế tổ chức ngay việc kiểm tra, tính thuế tại các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, lập biên bản xác định số thuế ẩn lậu và ra thông báo nộp thuế kèm theo quyết định xử phạt buộc các tổ chức, cá nhân trốn lậu thuế nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế.

- Căn cứ vào số tiền thuế truy thu, tiền phạt đã thu vào tài khoản tạm giữ, cơ quan thuế ra quyết định trích thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công phát hiện và phối hợp với cơ quan thuế. Số tiền trích thưởng không vượt quá 5% (năm phần trăm) số tiền thuế truy thu nộp vào ngân sách nhà nước, mức trích thưởng cho cá nhân không quá 300.000 đồng/vụ và không quá 900.000 đồng/tháng.

- Số tiền còn lại sau khi trích thưởng được nộp vào ngân sách nhà nước.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18-2-1997. Đối với thu nhập thường xuyên việc tính số thuế phải nộp theo Biểu mới đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam được áp dụng cho thu nhập phát sinh từ tháng 2 năm 1997. Đối với thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền từ nước ngoài chuyển về, các cá nhân đã nhận tiền tại tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ ngày 18-2-1997 thì không phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên; nếu đã nộp thuế thu nhập không thường xuyên thì cơ quan thuế (nơi thu thuế thu nhập) sẽ thực hiện việc thoái lại bằng cách trừ vào số thuế thu nhập phải nộp của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.

Thông tư này thay thế Thông tư số 27-TC/TCT ngày 30-3-1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 5-CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

2. Các cơ quan làm nhiệm vụ quản lý, đào tạo, tuyển chọn người lao động được phép trích tối đa không quá 8% trên thu nhập của người lao động để chi cho công tác quản lý, đào tạo, tuyển chọn. Khoản kinh phí này được quản lý và sử dụng theo kế hoạch hàng năm, cuối năm phải quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành; trường hợp chi không hết phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước, đồng thời điều chỉnh giảm tỷ lệ tính năm sau cho phù hợp với kế hoạch chi. Ngoài khoản tính theo tỷ lệ khống chế trên đây nghiêm cấm các Bộ, các ngành, các tổ chức quản lý, sử dụng lao động điều tiết thu nhập của người lao động dưới bất kỳ hình thức nào.

Riêng các trường hợp giới thiệu lao động hoặc tuyển dụng lao động theo uỷ thác chỉ được thu 1 lần theo quy định tại điểm 2d Mục II Thông tư số 19-LĐTBXH/TT ngày 31-12-1990 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 233-HĐBT ngày 22-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quy chế Lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Thu nhập đã được cam kết riêng về việc đánh thuế và việc miễn thuế được thực hiện theo các văn bản và Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.

4. Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn các cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập và các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (tổ chức uỷ nhiệm thu) thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư hướng dẫn về thuế thu nhập.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các tổ chức, cá nhân, các ngành, các địa phương phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết.

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã Ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 39-TC/TCT-1997 hướng dẫn thi hành Nghị định 5/CP-1995 và Nghị định 30/CP-1997 thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài Chính ban hành

  • Số hiệu: 39-TC/TCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/06/1997
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 16
  • Ngày hiệu lực: 18/02/1997
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản