- 1Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 703/TCT-CS năm 2019 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1300/TCT-KK năm 2019 về chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1017/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 1994/CT-KTT1 ngày 24/08/2017 của Cục Thuế tỉnh Long An về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: “2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:...
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:...
Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt...”
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 quy định: “...Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về sau kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.”
Căn cứ quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.”
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 1994/CT-KKT1 như sau: Sau ngày Cục Thuế có Thông báo số thuế không được hoàn, Công ty TNHH Bình Phú được phía khách hàng nước ngoài thanh toán tiền hàng xuất khẩu không dùng tiền mặt theo quy định đối với tiền còn nợ tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, phần thuế GTGT đầu vào tương ứng còn lại chưa được hoàn đến nay đủ điều kiện thì Công ty được kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 703/TCT-CS năm 2019 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1300/TCT-KK năm 2019 về chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1017/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 28/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 28/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/01/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực