Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1017/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1662/CT-KTT1 ngày 22/6/2018 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu của Công ty Nông sản thực phẩm Quảng Ngãi. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về chứng từ thanh toán qua ngân hàng như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)”
Tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.
Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
…
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
…
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc và được phía Trung Quốc thanh toán tiền hàng qua ngân hàng, nếu nội dung chứng từ thanh toán thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết và chứng từ thanh toán phù hợp theo quy định của pháp luật về ngân hàng thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 15 và khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính).
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi căn cứ tình hình thực tế tại doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 729TCT/NV3 ngày 26/02/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu tại chỗ
- 2Công văn 607/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với máy móc thiết bị nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1197/TCT-CS năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng dầu cám gạo thô do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 28/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1147/TCT-CS năm 2023 chứng từ thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 729TCT/NV3 ngày 26/02/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu tại chỗ
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 607/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với máy móc thiết bị nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1197/TCT-CS năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng dầu cám gạo thô do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 28/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1147/TCT-CS năm 2023 chứng từ thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1017/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1017/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/03/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra