- 1Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN về Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN về thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1300/TCT-KK | Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2019 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh An Giang; |
Tổng Cục Thuế nhận được công văn số 02/2018/CV ngày 07/11/2018, công văn số 01/2019/CV ngày 07/01/2019, công văn số 01/2018/CV ngày 25/07/2018 của Công ty TNHH MTV Ý Thành Đạt vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thanh toán qua ngân hàng:
“a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác”.
Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
“Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi: là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng”.
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
“Xử lý chứng từ và Hạch toán kế toán:
- Trường hợp người trả tiền và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một ngân hàng:
+ Xử lý chứng từ:
- Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ giấy thì thực hiện:
- 1 liên lệnh chi dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản của bên trả tiền và ghi Có tài khoản người thụ hưởng.
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Nợ gửi người trả tiền
+ 1 liên lệnh chi dùng làm giấy báo Có gửi người thụ hưởng.
Trên giấy báo Nợ, giấy báo Có gửi cho khách hàng, ngân hàng phải đóng dấu đơn vị mình vào chỗ quy định (trên chữ ký của ngân hàng).
- Nếu lệnh chi được lập dưới dạng chứng từ điện tử thì thực hiện: In (chuyển hóa) lệnh chi của người trả tiền giá (truyền) đến dưới dạng chứng từ điện tử, ra giấy để phục vụ cho các khâu kiểm soát, hạch toán, lưu trữ theo đúng quy định sau đó dùng để báo Nợ, báo Có cho khách hàng.
+ Hạch toán kế toán: căn cứ lệnh chi của người trả tiền, ngân hàng ghi:
Nợ Tài khoản tiền gửi của người trả tiền
Có Tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và gửi giấy bảo Nợ cho người trả tiền: gửi giấy báo Có cho người thụ hưởng”.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và ý kiến của Ngân hàng nhà nước tại Công văn số 596/NHNN-PC ngày 25/01/2019 về vướng mắc liên quan đến chứng từ thanh toán hàng hóa dịch vụ xuất khẩu (đính kèm) thì ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán qua ngân hàng; đối với giao dịch thanh toán ủy nhiệm chi mà người trả tiền và người thụ hưởng có tài khoản tại cùng một ngân hàng, một liên Ủy nhiệm chi được dùng làm Giấy báo có (chứng từ thanh toán qua ngân hàng) cho người thụ hưởng.
Cục Thuế tỉnh An Giang phối hợp với cơ quan Hải quan, Ngân hàng và các cơ quan có liên quan để xác minh, kiểm tra nguồn tiền nộp vào tài khoản vãng lai đảm bảo đúng quy định của pháp luật về ngoại hối và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đồng thời, Cục Thuế căn cứ các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền để thực hiện giải quyết hoàn thuế bảo đảm chặt chẽ, ngăn chặn gian lận trong hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp phát hiện hồ sơ, tài liệu có dấu hiệu rủi ro cao trong hoàn thuế, Cục Thuế cần phối hợp với cơ quan Công an để làm rõ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh An Giang, Công ty TNHH MTV Ý Thành Đạt biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1066/TCHQ-TXNK năm 2014 chứng từ thanh toán đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 1913/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất khẩu Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3927/TCT-KK năm 2015 quy định khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1016/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 28/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4066/TCHQ-TXNK năm 2022 về chứng từ thanh toán do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Nghị quyết 192/NQ-CP năm 2023 về gia hạn thời gian thực hiện thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 1147/TCT-CS năm 2023 chứng từ thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN về Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 2Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN về thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1066/TCHQ-TXNK năm 2014 chứng từ thanh toán đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 1913/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất khẩu Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3927/TCT-KK năm 2015 quy định khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1016/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 28/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4066/TCHQ-TXNK năm 2022 về chứng từ thanh toán do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Nghị quyết 192/NQ-CP năm 2023 về gia hạn thời gian thực hiện thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ do Chính phủ ban hành
- 11Công văn 1147/TCT-CS năm 2023 chứng từ thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1300/TCT-KK năm 2019 về chứng từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng Cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1300/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/04/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực