Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26991/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV thí nghiệm điện miền Bắc
Địa chỉ: 465 Nguyễn Văn Linh, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, TP Hà Nội; MST: 0105772525
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 267/NPCETC-TCKT ngày 26/03/2019 của Công ty TNHH MTV thí nghiệm điện miền Bắc (sau đây gọi là “Công ty”) hỏi về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điểm b và Điểm i, Khoản 1, Điều 25 quy định:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả tiền cho cá nhân.
…”
- Căn cứ vào Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ.
+ Tại tiết a.3 và tiết a.4.1, khoản 3, Điều 21 sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai quyết toán thuế và các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 21.
…
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
…
a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuê nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào ký khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (tháng) trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương; tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khẩu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động... ”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty có quyết định điều động người lao động từ các Chi nhánh về làm việc tại trụ sở Công ty thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN như sau:
Đối với người lao động được điều động từ các Chi nhánh về làm việc tại trụ sở Công ty thời gian từ ba (03) tháng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. Trường hợp Công ty đã thực hiện khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến thì cá nhân người lao động thuộc trường hợp ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay nếu không có thêm thu nhập tại nơi nào khác.
Đối với người lao động được điều động từ các Chi nhánh về làm việc tại trụ sở Công ty thời gian dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp Công ty thực hiện khấu trừ 10% đối với phần thu nhập Công ty chi trả cho người lao động được điều động từ Chi nhánh thì cá nhân người lao động không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế cho Công ty. Cá nhân thực hiện tự quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV thí nghiệm điện miền Bắc được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45749/CT-TTHT năm 2018 về cách tính và kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 13714/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 26976/CT-TTHT năm 2019 về nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 28376/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có nhiều nguồn thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 19421/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lương trả cho giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 39724/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 70182/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 59208/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 11171/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 45749/CT-TTHT năm 2018 về cách tính và kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 13714/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 26976/CT-TTHT năm 2019 về nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 28376/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có nhiều nguồn thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 19421/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền lương trả cho giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 39724/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 70182/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 59208/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 11171/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 26991/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 26991/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/04/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra