Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39724/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2019 |
Kính gửi: VPĐD Risen Energy (Hong Kong) Co., Limited tại Hà Nội
(Địa chỉ: S1-Tầng 4, Tòa nhà 319 Tower, 63 Lê Văn Lương, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội)
Trả lời công văn số RisenHK/RO/17042019 đề ngày 17/4/2019 của VPĐD Risen Energy (Hong Kong) Co., Limited tại Hà Nội (sau đây gọi là VPĐD) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế:
“...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực kiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”
- Thể theo Điều 11 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam:
“Điều 11. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh
…
1.2. Định nghĩa cơ sở thường trú
1.2.1. Theo quy định tại Hiệp định, “cơ sở thường trú” là một cơ sở kinh doanh cố định của một doanh nghiệp, thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
…
1.2.2. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
…”
- Thể theo Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Tây Ban Nha về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:
+ Tại Điều 4 đối tượng cư trú:
“1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ “đối tượng cư trú của một Nước ký kết” có nghĩa là bất cứ đối tượng nào, mà theo các luật của Nước đó, là đối tượng chịu thuế căn cứ vào nhà ở, nơi cư trú, trụ sở điều hành, nơi thành lập hoặc bất kỳ tiêu thức nào khác có tính chất tương tự và cũng bao gồm cả Nước đó và bất cứ cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó. Tuy nhiên, thuật ngữ này không bao gồm bất kỳ đối tượng nào là đối tượng chịu thuế tại Nước đó chỉ đối với thu nhập từ các nguồn tại Nước đó.
…”
+ Tại Điều 5 cơ sở thường trú:
“1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
2. Thuật ngữ “cơ sở thường trú” chủ yếu bao gồm:
(a) trụ sở điều hành;
(b) chi nhánh;
(c) văn phòng;
(d) nhà máy;
(e) xưởng;
(f) mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên; và
(g) cấu trúc lắp đặt hay thiết bị được sử dụng cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
…”
+ Tại Điều 15 hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc:
“1. Thể theo các quy định tại Điều 16, 18, 19, 20 và 21, các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc làm công được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất nếu:
(a) người nhận tiền công có mặt tại Nước kia trong một khoảng thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong năm tài chính liên quan, và
(b) chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền thù lao lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước kia, và
(c) số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia.
3. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, tiền công thu được từ lao động làm trên tàu thủy hoặc máy bay do một doanh nghiệp của một Nước ký kết điều hành trong vận tải quốc tế sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó.”
- Thể theo Hiệp định giữa chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:
+ Tại Điều 4 đối tượng cư trú:
“1/ Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ “đối tượng cư trú của một Nước ký kết” có nghĩa là bất cứ đối tượng nào, mà theo các luật của Nước đó, là đối tượng chịu thuế căn cứ vào nhà ở, nơi cư trú, trụ sở đăng ký, trụ sở chính hoặc bất kỳ tiêu chuẩn khác có tính chất tương tự... ”
+ Tại Điều 5:
1/ Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
2/ Thuật ngữ “cơ sở thường trú” chủ yếu bao gồm:
a. trụ sở điều hành;
b. chi nhánh;
c. văn phòng;
d. nhà máy;
e. xưởng;
f. mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào khác.
3/ Thuật ngữ “cơ sở thường trú” cũng bao gồm:
a. địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp ráp hoặc lắp đặt hay các hoạt động giám sát liên quan đến các công trình, địa điểm trên, nhưng chỉ khi địa điểm, công trình hay các hoạt động đó kéo dài trong giai đoạn trên sáu tháng;
b. việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả dc tư vấn do một xí nghiệp của một Nước ký kết thực hiện thông qua các nhân viên hay cá nhân khác được xí nghiệp giao thực hiện tại Nước ký kết kia, với điều kiện các hoạt động nêu trên kéo dài (trong cùng một dự án hay một dự án liên quan) trong một giai đoạn hay nhiều giai đoạn gộp lại hơn 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng.
+ Tại Điều 15 hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc:
1/ Thể theo các quy định tại Điều 16, 18, 19, 20 và 21 các khoản tiền lương, tiền công và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc làm công được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2/ Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết thứ nhất nếu:
a. người nhận tiền công có mặt tại Nước ký kết kia trong một khoảng thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong năm dương lịch liên quan; và
b. chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước ký kết kia; và
c. số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước ký kết kia.
3/ Mặc dù có những quy định trên của Điều này, tiền công từ lao động làm trên tàu thủy hoặc máy bay do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết điều hành trong vận tải quốc tế sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó.
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Trường hợp Công ty mẹ tại Trung Quốc và Tây Ban Nha thực hiện dự án điện mặt trời tại Việt Nam có thành lập văn phòng đại diện và văn phòng dự án, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 của Hiệp định và Khoản 1.2 Điều 11 Thông tư số 205/2013/TT-BTC thì văn phòng đại diện và văn phòng dự án được coi là cơ sở thường trú;
- Trường hợp Công ty mẹ điều động người lao động sang Việt Nam làm việc, thì khoản tiền lương, tiền công của người lao động do Công ty mẹ chi trả là khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế TNCN hiện hành cụ thể:
+ Nếu cá nhân có mặt Việt Nam dưới 183 ngày và đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều 15 của Hiệp định giữa Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Tây Ban Nha và Điều 31 Thông tư 205/2013/TT-BTC thì các cá nhân đó được áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với khoản thu nhập từ tiền lương tiền công.
+ Nếu cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 01 (một) năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu đến Việt Nam thì các cá nhân trên là đối tượng cư trú tại Việt Nam thì thực hiện khai nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để VPĐD Risen Energy (Hong Kong) Co., Limited tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 26991/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 36782/CT-TTHT năm 2019 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 28376/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có nhiều nguồn thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 39722/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp trợ cấp 1 lần cho nhân viên nghỉ việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 71938/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với việc thực hiện dự án tại Lào do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 72012/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với kho hàng thuê ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 64750/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng hóa khuyến mại có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 69271/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 41157/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 45566/CT-TTHT năm 2019 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 47002/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 26991/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 36782/CT-TTHT năm 2019 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 28376/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có nhiều nguồn thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 39722/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp trợ cấp 1 lần cho nhân viên nghỉ việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 71938/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với việc thực hiện dự án tại Lào do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 72012/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với kho hàng thuê ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 64750/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng hóa khuyến mại có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 69271/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân người nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 41157/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 45566/CT-TTHT năm 2019 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 47002/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 39724/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 39724/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/05/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra