TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70182/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Đại sứ quán Anh tại Hà Nội
(Địa chỉ: Tầng 4-5, Số 31 Hai Bà Trưng, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
MST: 0101350586)
Trả lời công văn số 160/2018 ngày 24/9/2018 của Đại sứ quán Anh tại Hà Nội - MST: 0101350586 (sau đây gọi là “Đơn vị”) hỏi về việc hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 2 quy định: Các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ các khoản phụ cấp trợ cấp sau:
“…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội
…
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”.
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”
+ Tại khoản 1 Điều 25 quy định: Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, 4 khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”
- Căn cứ Điều 12 Thông tư số 151/2014/BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, ... ”
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Đơn vị chi trả thêm các khoản trợ cấp (trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp) ngoài các khoản trợ cấp theo quy định của Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động thì:
- Trường hợp Đơn vị chi trả cho người lao động trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động thì Đơn vị tổng hợp cùng với các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh trong kỳ để khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.
- Trường hợp sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động nếu khoản chi cho người lao động từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Đơn vị khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả.
Kết thúc năm tính thuế cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần với cơ quan thuế theo quy định (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế TNCN).
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Đại sứ quán Anh được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 26991/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 36782/CT-TTHT năm 2019 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 28376/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có nhiều nguồn thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 36670/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản trợ cấp thôi việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Công văn 26991/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 36782/CT-TTHT năm 2019 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 28376/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có nhiều nguồn thu nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 36670/CTHN-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản trợ cấp thôi việc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 70182/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 70182/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực