Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2163/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 668/CT-TTHT ngày 20/1/2015 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh vướng mắc về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.”
Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013AT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam,
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT,
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này....”
Tại Khoản 3b Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
…
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
Tại Điểm 2.15 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ trong một số trường hợp:
“b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.”
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh: Công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công (Công ty Thành Công) thành lập Công ty TNHH một thành viên Thành Công - Vĩnh Long (Công ty Thành Công Vĩnh Long) để thực hiện dự án đầu tư Nhà máy sản xuất và kinh doanh sản phẩm hàng dệt may, Công ty Thành Công ký các hợp đồng thuê đất, hợp đồng với các nhà thầu để thi công xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị và các dịch vụ khác để thực hiện dự án đầu tư.
Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 668/CT-TTHT ngày 20/1/2015 về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của Công ty Thành Công phát sinh trước thời điểm Công ty Thành Công Vĩnh Long được cấp phép hoạt động.
Về hóa đơn, chứng từ: Khi Công ty Thành Công bàn giao toàn bộ giá trị tài sản đã đầu tư nhà máy cho Công ty Thành Công Vĩnh Long thì Công ty Thành Công phải có Biên bản bàn giao tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5105/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 114/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 342/TCT-KK năm 2015 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2320/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2150/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2966/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3434/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4007/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với thuế suất và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của sản phẩm bột cao lanh xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5105/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 114/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 342/TCT-KK năm 2015 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2320/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2150/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2966/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3434/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4007/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với thuế suất và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của sản phẩm bột cao lanh xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2163/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2163/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/06/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra