- 1Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5105/TCT-KK | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: | - Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank-Bonday-BenThanh, |
Trả lời công văn số 211/2014/VBB ngày 16/9/2014 của Công ty Liên doanh Vietcombank-Bonday-Benthanh (địa chỉ: số 5 công trường Mê Linh, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh) hỏi về hoàn thuế giá trị gia tăng, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 4 Điều 83 Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật:
“Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý cao nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.”
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013, sửa đổi điểm c, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ:
“Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.”
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3(c) Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào... ”
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 6(a) Điều 13 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:
“Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào ”...
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2.1. mục B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế:
“2. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế:
2.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên bảng kê hóa đơn, hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, để tháo gỡ khó khăn cho Công ty thì trường hợp Công ty liên doanh TNHH Vietcombank-Bonday-Benthanh có hợp đồng mua bán thanh toán chậm trả, chưa đến thời hạn thanh toán nhưng không ghi thời hạn thanh toán vào phần Ghi chú của Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 61/2007/TT-BTC và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng mà Công ty không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thu hồi hoàn thuế GTGT và xử phạt theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank- Bonday-Benthanh, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4746/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4690/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4803/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn lập sau thời điểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5292/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4845/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 17205/BTC-CST năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 15082/TCHQ-GSQL năm 2014 về việc tham gia ý kiến về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2163/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3434/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4746/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4690/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4803/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn lập sau thời điểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5292/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4845/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 17205/BTC-CST năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 15082/TCHQ-GSQL năm 2014 về việc tham gia ý kiến về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 2163/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 3434/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5105/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5105/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/11/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Văn Phu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực