- 1Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4534/TCT-KK năm 2016 xác định thời điểm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3662/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Ông Lê Đình Sửu
(Địa chỉ: Thôn Trung Hậu, Xã Tiên Phong, Huyện Mê Linh, TP Hà Nội)
MST: 8340203467 - SĐT: 0946562285
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn đề ngày 09/01/2018 của Ông Lê Đình Sửu hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, quy định về trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế:
“Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế, cụ thể:
…
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
…
b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có thay đổi thông tin đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế thì khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện cập nhật các thông tin thay đổi cho người nộp thuế.”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
“2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi là Luật quản lý thuế), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ nêu trên và quy định tại Thông tư này. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:
a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế.
…
3. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế, bao gồm:
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:
Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành, quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.”
- Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 4534/TCT-KK ngày 30/09/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định thời điểm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân.
“...trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có phát sinh thay đổi thông tin về Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế thì ngày phát sinh thay đổi để xác định thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp là ngày ghi trên Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân cộng thêm số ngày cụ thể như sau:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại.
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại.
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại.”
Căn cứ quy định trên:
1. Về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế:
Trường hợp người nộp thuế là cá nhân có phát sinh thay đổi thông tin về Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế thì ngày phát sinh thay đổi để xác định thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp là ngày ghi trên Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân cộng thêm số ngày cụ thể như sau:
- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại.
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại.
- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại.
2. Về xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
Người nộp thuế có hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Đối với trường hợp cụ thể, đề nghị ông cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Chi cục Thuế huyện Mê Linh để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ông Lê Đình Sửu được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 9812/QĐ-UBND năm 2008 về Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, thuế và khắc dấu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Công văn 1882/CT-TTHT năm 2013 về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 79037/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế doanh nghiệp đối với nộp hồ sơ đăng ký thuế và điều chỉnh đăng ký thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 1751/CT-TTr3 năm 2019 về phối hợp cung cấp thông tin do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 4312/CT-KK năm 2019 về thay đổi thông tin đăng ký thuế của Văn phòng đại diện do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 29486/CT-KK&KTT năm 2020 về kiến nghị chính sách thuế xử phạt vi phạm hành chính về chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 9812/QĐ-UBND năm 2008 về Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh, thuế và khắc dấu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 5Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1882/CT-TTHT năm 2013 về hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 79037/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế doanh nghiệp đối với nộp hồ sơ đăng ký thuế và điều chỉnh đăng ký thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 4534/TCT-KK năm 2016 xác định thời điểm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1751/CT-TTr3 năm 2019 về phối hợp cung cấp thông tin do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 4312/CT-KK năm 2019 về thay đổi thông tin đăng ký thuế của Văn phòng đại diện do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 29486/CT-KK&KTT năm 2020 về kiến nghị chính sách thuế xử phạt vi phạm hành chính về chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3662/CT-TTHT năm 2018 về xử phạt hành vi chậm thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 3662/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/01/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực