ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/1999/CT-UB | Tân An, ngày 23 tháng 4 năm 1999 |
CHỈ THỊ
“V/V QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN”
Thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) số 05/1998/PL-UBTVQH.10 ngày 16/4/1998 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.
Căn cứ Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính, công văn số 1011 TCT/CS ngày 26/02/1999 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ, UBND tỉnh chỉ đạo việc quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Long An như sau:
1/- Tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế, gồm:
a/- Khoáng sản kim loại, gồm: Khoáng sản kim loại đen (sắt, mangan, titan...) và kim loại màu (vàng, bạch kim, thiếc, nhôm, đồng, chì, kẽm...).
b/- Khoáng sản không kim loại, gồm: Đất làm gạch, đất khai thác san lấp xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác, cát, đá, sỏi, than, đá quý,..., nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định của Luật khoáng sản.
c/- Dầu mỏ: Là dầu thô được quy định tại khoản 2, điều 3 Luật dầu khí.
d/- Khí đốt: Là khí thiên nhiên quy định tại khoản 3, điều 3 Luật dầu khí.
đ/- Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm: Gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ...), tre, nứa; các loại dược liệu... và các loại thực vật, động vật được phép khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên.
e/- Thủy sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông ngòi, hồ, ao, đầm... thiên nhiên.
g/- Nước thiên nhiên, gồm: Nước mặt, nước dưới lòng đất, trừ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc nhóm b nêu trên.
h/- Tài nguyên thiên nhiên khác, gồm các loại tài nguyên không thuộc các nhóm trên.
2/- Trách nhiệm của các tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
Mọi tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế, ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế như điểm 1 nêu trên đều phải đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên với cơ quan Thuế tại nơi khai thác tài nguyên, trừ trường hợp doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên được quy định trong giấy phép đầu tư.
3/- Tổ chức thực hiện:
_ UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Cục Thuế tỉnh:
· Kết hợp với các Sở ngành chức năng liên quan và chính quyền địa phương nơi khai thác tài nguyên tổ chức quản lý tốt các đối tượng có khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế để đưa vào quản lý thu thuế đúng theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.
· Kết hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các ngành chức năng liên quan tổ chức điều tra xác định giá tính thuế các loại tài nguyên thiên nhiên trình UBND tỉnh quyết định làm căn cứ để thực hiện.
· Hướng dẫn các đối tượng nộp thuế tài nguyên thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên.
_ UNBD các huyện, thị xã, các Sở ngành chức năng liên quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế và cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho ngành Thuế để quản lý tốt việc khai thác tài nguyên và tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
_ Báo Long An, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh thông tin nội dung Chỉ thị này trên các phương tiện thông tin đại chúng thích hợp được kịp thời để mọi tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thiên nhiên thông suốt và thực hiện.
Nhận được Chỉ thị nầy, UBND tỉnh yêu cầu Cục Thuế tỉnh và các ngành, các cấp có liên quan triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, Cục Thuế tỉnh báo cáo đề xuất UBND tỉnh để xử lý được kịp thời.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/9/1998.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu mua tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 68/2012/QĐ-UBND về quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu mua tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 2836/QĐ-UBND năm 2009 công bố các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành đã hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ
- 1Luật Dầu khí 1993
- 2Luật Khoáng sản 1996
- 3Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 4Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) năm 1998
- 5Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
- 6Thông tư 153/1998/TT/BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 68/1998NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu mua tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8Quyết định 68/2012/QĐ-UBND về quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu mua tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy định phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chỉ thị 19/1999/CT-UB về quản lý thu thuế tài nguyên do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 19/1999/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 23/04/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Nguyễn Thanh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/09/1998
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực