- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 9Luật ngân sách nhà nước 2015
- 10Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 11Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 14Luật phí và lệ phí 2015
- 15Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 156/2015/NQ-HĐND về quyết định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các ngành, các cấp của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- 16Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn tỉnh Gia Lai
- 17Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 18Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020
- 19Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP, Chương trình 34-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Gia Lai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UBND | Gia Lai, ngày 15 tháng 08 năm 2017 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) và giám đốc các công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm chủ sở hữu tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Các sở, ngành và địa phương tổ chức đánh giá sát, đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2017, bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, cải thiện môi trường đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,... và có những giải pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; nêu rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và các biện pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng còn lại của năm 2017.
2. Dự báo tình hình, những cơ hội, thách thức và khó khăn trong năm 2018; kết quả đã đạt được của năm 2017 và căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và các chương trình hành động, kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XII; phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị; phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường đầu tư, khắc phục các chỉ số thành phần đang thấp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển; chủ động thu hút các nhà đầu tư, huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ gắn với phát triển nông nghiệp nông thôn. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân; phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
1. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh Gia Lai năm 2018 đạt 7,54% trở lên. Đối với các huyện, thị xã, thành phố dự báo tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất (GO). Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ, Chương trình số 34/CTr-TU ngày 27/02/2017 của Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
3. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, các vùng. Khẩn trương hoàn thành dự án đường tránh qua thành phố Pleiku, dự án đầu tư nâng cấp mở rộng nhà ga hành khách, sân đổ tàu bay tại Cảng Hàng không Pleiku. Chú trọng đề xuất trung ương bố trí vốn đầu tư tuyến đường liên huyện Chư Păh-Ia Grai-Đức Cơ-Chư Prông mang tính chất liên vùng và lan tỏa; các công trình thủy lợi, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường như dự án đầu tư hồ chứa nước Plei Thơ Ga, huyện Chư Pưh; hồ chứa nước Tầu Dầu, huyện Đak Pơ; dự án thủy lợi Plei Keo, huyện Chư Sê; tạo điều kiện thuận lợi để sớm đưa hệ thống hồ chứa nước la Mơr, huyện Chư Prông vào sử dụng,... Đầu tư phát triển cơ sở vật chất các ngành giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, thông tin và truyền thông,... và các phúc lợi xã hội khác. Khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP (đối tác công-tư); thực hiện đúng Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư trong việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư có đủ năng lực. Tiếp tục quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, quản lý ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, chỉ tiêu mua sắm, vận động tài trợ vốn ODA, giải ngân vốn ODA theo tiến độ. Tăng cường kiểm tra, thanh tra quản lý thống nhất, bảo đảm các dự án đầu tư phải đúng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư gắn với huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội.
4. Đổi mới công tác quy hoạch, lập kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và các quy hoạch ngành, lĩnh vực theo các quy định của pháp luật về quy hoạch.
5. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, đưa các đề tài, đề án nghiên cứu vào thực nghiệm ứng dụng. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế.
6. Tập trung triển khai các kế hoạch, các chương trình hành động của ngành nông nghiệp để tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại ngành nông nghiệp có hiệu quả nhất, thực hiện việc xây dựng các cánh đồng lớn, các dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Chú trọng khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp. Tập trung triển khai kế hoạch tái canh cây cà phê, cải tạo giống cà phê đạt năng suất, chất lượng cao. Tiếp tục phát triển ngành chăn nuôi theo quy hoạch, theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường, đảm bảo kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ổn định. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 theo hướng cạnh tranh và bảo vệ môi trường sinh thái. Xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp.
Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực, triển khai các giải pháp then chốt, đảm bảo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
7. Tập trung phát triển ngành công nghiệp theo hướng chuyên sâu, chế biến tinh, hỗ trợ việc xây dựng các sản phẩm có thương hiệu và sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp, tạo thành chuỗi giá trị kinh tế cao, tăng giá trị gia tăng trong từng sản phẩm, từng ngành công nghiệp. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ công nghiệp chế biến và phát triển nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp điện. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đầu tư các cơ sở chế biến quy mô lớn, có thiết bị, công nghệ tiên tiến chế biến sản phẩm tinh chế.
Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu có thế mạnh của tỉnh. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư các cơ sở chế biến quy mô lớn, có thiết bị, công nghệ tiên tiến tại khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, khu công nghiệp Trà Đa; các cụm công nghiệp tại các địa phương như: An Khê, Chư Sê, Chư Prông, Chư Pưh, Mang Yang để xây dựng các nhà máy chế biến sản phẩm tinh chế như: Chế biến cà phê bột và cà phê hòa tan; xây dựng khu liên hợp sản xuất các sản phẩm từ cao su; thu hút đầu tư nhà máy chế biến tiêu sạch, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật bằng công nghệ sinh học, chế biến súc sản (từ bò, heo), chế biến các sản phẩm từ cây ăn quả: sản xuất vật liệu xây dựng như gạch không nung. Chú ý xây dựng thương hiệu các ngành nghề chủ lực của tỉnh nhằm nâng cao giá trị và mở rộng thị trường xuất khẩu. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và khai thác hiệu quả hoạt động trong khu công nghiệp Nam Gia Lai. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
8. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Tập trung phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ. Khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao...; nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và y tế, chăm sóc sức khỏe. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Có các giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút mạnh khách du lịch trong nước và quốc tế. Khai thác tốt thị trường trong nước, trong tỉnh và thương mại biên giới; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được; kiểm soát có hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa không thiết yếu, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững.
9. Tiếp tục tăng cường các biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng trên địa bàn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai có hiệu quả các chính sách tín dụng, nhất là chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, tái canh cây cà phê; tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Thực hiện điều hành dự toán ngân sách chặt chẽ, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách; giảm nợ đọng thuế, chống thất thu ngân sách. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp. Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách địa phương theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về mặt tài chính theo lộ trình quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
10. Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã đề ra tại Quyết định số 400a/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch hành động số 2744/KH-UBND, ngày 15/6/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 về Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại tỉnh Gia Lai; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch tỉnh đã giao. Triển khai bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện đến các ngành các cấp, các doanh nghiệp.
11. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bền vững.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 5374/KH-UBND ngày 21/11/2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020; Kế hoạch số 1548/KH-UBND ngày 13/4/2016 của UBND tỉnh về ứng phó với sự cố vỡ hồ, đập trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Tập trung xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương; tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường và quản lý chất thải. Xây dựng hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường và xây dựng phương án điều tiết nước hồ chứa trên cơ sở dự báo khí tượng thủy văn và tình hình thực tế để có thể tích nước tối đa phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân, đồng thời xả lũ hợp lý cho từng công trình tránh tình trạng gây thiệt hại cho vùng hạ du.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; tăng độ che phủ rừng; phòng, chống cháy rừng; thực hiện có hiệu quả trồng rừng thay thế; nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi trường rừng; đảm bảo phát triển kinh tế rừng bền vững.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, các khu đô thị.
12. Xây dựng các giải pháp thu hút và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ. Có các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao; thu hút, trọng dụng cán bộ thực tài.
13. Phát triển hệ thống an sinh xã hội và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động. Ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Nâng cao hiệu quả của hệ thống mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp; tập trung nguồn lực để tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công cách mạng. Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người có công. Tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, nâng cao y đức, trách nhiệm của y, bác sỹ. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình. Phát triển y tế ngoài công lập, hình thành các cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư và mô hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp công ích. Đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế.
14. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tăng cường công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc. Sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa, cơ sở thể dục thể thao đã đầu tư. Thực hiện tốt chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch. Tích cực đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm. Thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy mạnh xã hội hóa đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, internet. Nâng cao chất lượng, hiệu quả về sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, khai thác có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4.
15. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, chăm sóc người cao tuổi, phát triển toàn diện thanh niên. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
16. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp nhằm nâng cao chỉ số về cải cách hành chính của tỉnh. Tăng cường biện pháp triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Xây dựng chính quyền điện tử theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong từng cơ quan, địa phương, cá nhân, tổ chức. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiều, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi hành án, nhất là các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng.
17. Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại; có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Tiếp tục củng cố và xây dựng khu vực phòng thủ giữ vững nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân an ninh biên giới, nhất là tại các điểm nóng, các địa bàn trọng điểm vùng biên giới. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội.
18. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Giữ ổn định và tăng cường thúc đẩy quan hệ ngoại giao với các tỉnh nước bạn đi vào chiều sâu, tăng cường gắn kết và đan xen lợi ích kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
19. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới vùng sâu, vùng xa.
Các cấp, các ngành phải chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là thông tin về tình hình kinh tế - xã hội. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp...; tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, cùng chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2018 được xây dựng theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn luật về quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, giải trình; đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm quyền quyết định; phù hợp với định hướng phát triển và mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2018 theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Việc xây dựng dự toán thu, chi NSNN năm 2018 phải theo đúng các quy định của pháp luật; trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán NSNN; bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách do Trung ương đã ban hành; đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách địa phương đã ban hành theo đúng quy định của Luật NSNN; quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán.
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu các khoản cân đối ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố (không kể tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 12-14% so với đánh giá ước thực hiện thu năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng huyện, thị xã, thành phố. Cụ thể như sau:
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần rà soát, lập dự toán thu NSNN tích cực, sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu, lấy chỉ tiêu Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
- Khi xây dựng dự toán thu NSNN năm 2018 phải dựa trên cơ sở mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; phải tổng hợp đầy đủ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn), nhất là các khoản còn thất thu theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước và Thanh tra Chính phủ đã chỉ ra; đánh giá đầy đủ thực tế thực hiện năm 2016; yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện năm 2017 và số kiểm tra về dự toán thu năm 2018 được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
- Dự toán thu NSNN năm 2018 phải trên cơ sở dữ liệu đối tượng nộp thuế, đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn; các quy định điều chỉnh chính sách theo lộ trình tiếp tục ảnh hưởng tới số thu NSNN năm 2018 và các quy định dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung, áp dụng trong năm 2018.
- Tổng hợp đầy đủ khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các giấy phép do trung ương cấp và giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp; tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương, địa phương xử lý.
- Tiền thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải nộp vào NSNN.
- Cục thuế tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố phải tính tới các nguồn thu gắn với việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về tăng cường công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra, chống chuyển giá, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra, giám sát hoàn thuế GTGT, tăng cường giám sát, quản lý, chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính; các nguồn thu từ đôn đốc thực hiện kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra, các cơ quan chức năng và số tiền thuế truy thu, truy hoàn, tiền thuế nợ dự kiến thu hồi cho NSNN.
- Đối với các khoản thu phí, lệ phí nộp ngân sách và để lại chi theo quy định:
+ Các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố ước số thu phí, lệ phí thực hiện năm 2017, dự kiến những yếu tố tác động đến số thu năm 2018 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực, cụ thể theo từng khoản thu phí, lệ phí (số thu, số được để lại chi theo chế độ chi tiết các lĩnh vực chi tương ứng, số nộp NSNN).
+ Đối với khoản thu học phí, giá dịch vụ y tế và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu, chi NSNN, nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định. Các đơn vị dự toán và các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ nguồn thu này và các khoản thu khác được để lại chi để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, các sở ban ngành và các địa phương cần chú ý các nội dung sau:
a. Chi đầu tư phát triển:
- Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết, nguồn bán bớt phần vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
- Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 phải thực hiện đúng quy định hiện hành (Bao gồm các quy định của Luật Đầu tư công và các nghị định hướng dẫn; Luật NSNN năm 2015, các Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020). Đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư phê duyệt, các sở, ngành, địa phương cần rà soát, phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc bổ sung nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với quy mô vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm liên ngành, liên lĩnh vực để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng GRDP. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2018 phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Các sở, ngành và địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu này, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b. Chi thường xuyên:
Khi xây dựng dự toán chi NSNN năm 2018, các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, chủ động xây dựng dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2018, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi NSNN. Cụ thể như sau:
- Lập dự toán chi phải đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm. Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định; tiết kiệm tối đa kinh phí tổ chức lễ hội, nhất là lễ hội có quy mô lớn, hội thảo, khánh tiết... sử dụng ngân sách.
- Đối với dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất phải gửi kèm thuyết minh chi tiết về tên công trình; mục tiêu sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng; sự cần thiết, lý do thực hiện; văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền; khối lượng công việc dự kiến; thời gian bắt đầu, kết thúc; dự toán kinh phí theo các nguồn vốn và phân kỳ thực hiện hàng năm.
- Dự toán chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các đơn vị dự toán căn cứ vào dự kiến số tăng thu sự nghiệp theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực, dự toán giảm nhu cầu chi NSNN thường xuyên năm 2018 cho các đơn vị sự nghiệp công lập, dành nguồn để tăng chi thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án, các mục tiêu phát triển của ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó cơ cấu lại chi thường xuyên các lĩnh vực, cơ cấu lại chi NSNN.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh và phải bảo đảm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Trong đó lưu ý các nguyên tắc:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Mục III về nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
2. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin qua Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia. Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công 2018 thông qua hệ thống tài khoản được phân quyền trên địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ vào những quy định trong chỉ thị và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020 cho các sở, ngành và địa phương phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020.
2. Các sở, ngành và địa phương căn cứ chỉ thị và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình, cấp mình gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố giao Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn các cơ quan chuyên môn và cấp xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và hỗ trợ kinh phí cho cấp xã lập kế hoạch theo Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 20/01/2016 của UBND tỉnh
4. Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm cung cấp số liệu về chỉ tiêu tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2017 (do Tổng cục Thống kê công bố), đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế ở địa phương, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan ước thực hiện cả năm 2017 và dự báo khả năng phát triển để xác định chỉ tiêu GRDP năm 2018 cho phù hợp.
5. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc các công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 56/2006/NQ-HĐND về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 16/QĐ-UBND về quy định giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 3059/QĐ-UBND năm 2015 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐND phê duyệt dự toán ngân sách năm 2003 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Quyết định 1487/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, tỉnh Điện Biên
- 6Quyết định 3410/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội) trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao và bảo vệ môi trường giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 10Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 11Quyết định 1721/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2017 của tỉnh Trà Vinh
- 12Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Nghị quyết 56/2006/NQ-HĐND về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 16/QĐ-UBND về quy định giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 8Luật Đầu tư 2014
- 9Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 11Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 13Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 16Luật phí và lệ phí 2015
- 17Quyết định 3059/QĐ-UBND năm 2015 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 18Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 156/2015/NQ-HĐND về quyết định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các ngành, các cấp của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020
- 19Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐND phê duyệt dự toán ngân sách năm 2003 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 20Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định về một số chính sách hỗ trợ đầu tư áp dụng tại địa bàn tỉnh Gia Lai
- 21Quyết định 1487/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, tỉnh Điện Biên
- 22Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 23Kế hoạch 2744/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020
- 24Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 3410/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước thải, nhà ở xã hội) trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao và bảo vệ môi trường giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 28Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 29Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 30Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP, Chương trình 34-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do tỉnh Gia Lai ban hành
- 31Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 32Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 33Quyết định 1721/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2017 của tỉnh Trà Vinh
- 34Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 35Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 16/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 15/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Võ Ngọc Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực