- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Bình Định, ngày 02 tháng 8 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu như sau:
I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Tổ chức đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017. Trong đó, làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra tại các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định và Chương trình hành động của UBND tỉnh; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan; các giải pháp thực hiện trong những tháng cuối năm. Đối với tình trạng hạn hán, các sở, ban, ngành và địa phương tập trung đánh giá, thống kê thiệt hại cụ thể đối với sản xuất và đời sống nhân dân, bám sát tình hình để dự báo và có những giải pháp phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong tỉnh và cả nước, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; dự báo tình hình kinh tế trong nước, của vùng và của tỉnh, trong đó xác định rõ cơ hội, thách thức đối với tỉnh Bình Định để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, có hệ thống, có sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Kế hoạch phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tập trung mọi nỗ lực phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng khá, đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX đã đề ra là xây dựng Bình Định trở thành tỉnh phát triển khá của khu vực miền Trung.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh đạt mức khá. Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tập trung phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 theo chỉ đạo của Chính phủ. Tiếp tục hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là cải thiện môi trường kinh doanh và cải cách hành chính; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP ngày 06/2/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; tạo mọi điều kiện để phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em và phát triển thanh niên.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản có hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là đối với các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm đã bị cơ quan nhà nước nhắc nhở, xử phạt. Chủ động thực hiện các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
- Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
3. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
a. Đối với xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 được xây dựng trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP và dự toán thu chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2020. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 phải được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2017, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2018; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật mới; đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các cá nhân tổ chức; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước.
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu dự toán thu nội địa (không kể thu từ sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 12 - 14% so với ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm do thay đổi chính sách).
b. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2018
Dự toán chi ngân sách nhà nước phải theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2018 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và giai đoạn 5 năm 2016 - 2020.
Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.
Việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2018 phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán trả nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31/12/2017 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp, dở dang của năm 2017 chuyển sang năm 2018; số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới. Các dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn khi đến ngày 31/10/2017 được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.
- Nghiên cứu việc bố trí vốn đầu tư cho các nhiệm vụ không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển.
- Đối với chi thường xuyên: Thực hiện theo quy định về định mức, mức phân bổ chi năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ và quy định của địa phương. Xây dựng dự toán chi phải bảo đảm cân đối cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi và đúng chế độ, chính sách, định mức hiện hành.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2018 phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: Nguồn thu từ xổ số kiến thiết được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội theo quy định và thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước.
- Chủ động tính toán dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định hiện hành. Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định, bảo đảm số dư nợ huy động không vượt quá mức quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
- Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2017; phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán ngân sách năm 2017 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
III. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Phân công thực hiện
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, chỉ đạo của UBND tỉnh khẩn trương hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành của tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đúng nội dung và yêu cầu về tiến độ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần bám sát vào tiềm năng, điều kiện phát triển và năng lực sản xuất kinh doanh của tỉnh. Riêng chỉ tiêu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) căn cứ vào số liệu do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố.
b. Sở Tài chính:
- Chủ trì hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017, lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
c. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
2. Về tiến độ thực hiện
- Trước ngày 10/8/2017:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ban hành khung hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
+ Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan hoàn thiện các Kế hoạch, Dự toán; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 gửi UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Trong tháng 9, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 gửi UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán ngân sách năm 2018 cho các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 9Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 11Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 12Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- Số hiệu: 14/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 02/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Hồ Quốc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực