- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật đất đai 2013
- 7Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND | Nam Định, ngày 11 tháng 07 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015 TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh chỉ thị các Sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 với các yêu cầu nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau đây:
I. YÊU CẦU, MỤC TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NĂM 2015
1. Yêu cầu
1.1. Đánh giá tình hình và khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 07/02/2014 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ. Đánh giá nghiêm túc, khách quan, nêu rõ các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
1.2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ, định hướng phát triển kế hoạch năm 2015 phải căn cứ vào mục tiêu, kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, phù hợp tình hình kinh tế trong nước, thực tiễn của địa phương và khả năng thực hiện của các cấp các ngành,
1.3. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải có tinh thần quyết tâm cao, đảm bảo tính đồng bộ thống nhất khả thi và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành các cấp
2. Mục tiêu
Tiếp tục đảm bảo nền kinh tế của tỉnh phát triển bền vững, có mức tăng trưởng hợp lý. Phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIll và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã đề ra. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế
a) Về phát triển Nông nghiệp, nông thôn
Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp đã được phê duyệt. Phát triển các mô hình sản xuất hàng hóa “cánh đồng mẫu lớn” gắn với thị trường tiêu thụ; mở rộng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại tập trung, chủ động kiểm soát, ngăn chặn và phòng ngừa dịch bệnh. Tổ chức tốt sản xuất trên biển, nhân rộng các mô hình tổ đội khai thác hải sản và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tăng cường công tác quản lý đê điều và khai thác các công trình thủy lợi. Chủ động phòng chống lụt bão, giảm thiệt hại ở mức cao nhất cho nhân dân.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực và vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới theo phương châm “Nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ”, lấy thôn/xóm là địa bàn và hộ gia đình là hạt nhân, quyết tâm thực hiện cao nhất các mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Về phát triển công nghiệp
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tiếp cận và nhanh chóng hoàn thành các thủ tục về đất đai và thủ tục đầu tư. Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tiếp tục rà soát hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng về tài chính, công nghệ.
c) Về phát triển dịch vụ
Chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đảm bảo hàng hóa vật tư phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tăng tiêu thụ hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thế mạnh.
d) Về phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 27/5/2014 của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015. Đổi mới phương thức và cách thức thu hút vốn đầu tư; tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút các nhà đầu tư lớn vào đầu tư hạ tầng các Khu, cụm công nghiệp, lấp đầy các Khu, cụm công nghiệp đã có và đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn.
e) Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đã ban hành, chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò của Trung tâm xúc tiến đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; đặc biệt là các công trình trọng điểm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Ưu tiên thu hút đầu tư theo hướng nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích đầu tư dân doanh vào phát triển sản xuất.
2. Về phát triển văn hóa, xã hội
a) Giáo dục đào tạo: Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Tiếp tục thực hiện đề án “Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Nam Định đến năm 2015”; đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2020”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cơ sở giáo dục chất lượng cao theo Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Chú trọng phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo. Đối với đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần gắn việc đào tạo với nhu cầu của xã hội, quy hoạch nguồn nhân lực của tỉnh.
b) Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
Nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh việc ứng dụng các kỹ thuật, khoa học y học tiên tiến, trang thiết bị y tế hiện đại, công nghệ cao vào khám, chẩn đoán và điều trị. Tuyển dụng, đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ y tế, chú trọng nâng cao y đức cho đội ngũ y, bác sỹ. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, nâng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 70% dân số. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động trong phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục kế hoạch hóa gia đình.
c) An sinh xã hội: Chú trọng nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách lao động, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, các đối tượng chính sách xã hội.
d) Khoa học và công nghệ: Tiếp tục thực hiện chương trình hợp tác phát triển công nghệ thông tin giữa tỉnh Nam Định với thành phố Hồ Chí Minh theo hướng thiết thực, cụ thể, hiệu quả. Lựa chọn nghiên cứu những đề tài, dự án phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ, tiếp tục xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
e) Văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình: Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đi đôi với phong trào xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quản lý các di tích, lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, các dịch vụ văn hóa công cộng như quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật, lưu trú du lịch. Tuyên truyền sâu rộng về định hướng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Có kế hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình thể thao đã được đầu tư tổ chức Đại hội TDTT toàn quốc năm 2014.
3. Tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai thực hiện thi hành Luật đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; huy động các nguồn lực để xây dựng các lò đốt rác, bãi chôn lấp xử lý rác thải, nước thải; xử lý môi trường làng nghề. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất là các tổ chức và cá nhân khai thác cát trái phép trên các sông. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, bão lũ; thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
4. Về công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh để thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ trong các lĩnh vực, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và xử lý sau thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
5. Về công tác quốc phòng, an ninh
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự ngăn chặn kịp thời các hành vi biểu tình trái pháp luật, phá hoại tài sản của nhân dân và doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nước ngoài.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2015 xây dựng trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung; các khoản thu còn được gia hạn, miễn, giảm theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ.
Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân khoảng 14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân khoảng 6 - 8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015, là năm cần tiếp tục thực hiện kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2015, lập dự toán chi ngân sách theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ.
a) Chi đầu tư phát triển:
- Thực hiện theo đúng quy định tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về quản lý đầu tư, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh.
Tập trung bố trí vốn đầu tư từ NSNN để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, quan trọng có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí hoàn trả các khoản vay, ứng trước theo đúng quy định,
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; (2) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) Có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2014; (4) Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn. Trường hợp thật cấp bách phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013 dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính trong năm 2014 được gia hạn chuyển nộp sang năm 2015; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị quyết của Quốc hội.
- Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
Thực hiện quản lý thu, chi qua NSNN (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, trong đó tập trung cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
b) Chi thường xuyên:
Dự toán chi ngân sách năm 2015, phân bổ theo nguyên tắc tiết kiệm, tập trung kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; xây dựng nông thôn mới, xây dựng thành phố Nam Định trở thành đô thị Trung tâm vùng; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo.
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, quản lý hành chính, an ninh quốc phòng... căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; định mức phân bổ chi thường xuyên theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh và theo những chính sách, chế độ hiện hành; trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2014, dự kiến nhiệm vụ năm 2015 (làm rõ các khoản chi phí phát sinh năm 2014, không phát sinh năm 2015; các khoản phát sinh tăng chi năm 2015 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn); ưu tiên bố trí chi cải cách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội; chi quản lý hành chính đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm trên cơ sở chỉ đảm bảo tăng chi cho chế độ chính sách mới và các nhiệm vụ cấp bách dự kiến sẽ phát sinh trong năm 2015.
Năm 2015 sẽ tiến hành Đại hội Đảng các cấp để tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc vào năm 2016, căn cứ quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán và cân đối kinh phí để thực hiện. Đồng thời, năm 2015 cũng là năm tròn, năm chẵn của nhiều sự kiện, yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng dự toán tổ chức lễ kỷ niệm trên tinh thần triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết... và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014. Cơ cấu lại nhiệm vụ chi cho phù hợp, trên cơ sở thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Năm 2015 tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; dành 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất).
- Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
Các sở, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014, giai đoạn 2011-2014, xây dựng kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Mặt khác chủ động làm việc với các Bộ, ngành liên quan để chủ động các nhiệm vụ năm 2015 và đề xuất danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
d) Đối với vốn trái phiếu Chính phủ
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015, kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016 đã được giao, dự kiến kế hoạch năm 2015 theo nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014; bố trí thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư); bố trí đủ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch 2015 để thu hồi các khoản vốn trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ cho phép ứng trước trong năm 2014; mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2015 bố trí cho từng dự án không được vượt quá số vốn kế hoạch 2015-2016 còn lại của từng dự án sau khi trừ đi số vốn trái phiếu Chính phủ đã ứng trước năm 2011 chưa bố trí kế hoạch các năm trước để thu hồi (nếu có).
3) Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014; đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014); tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật. Báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Phân công thực hiện
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015 cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015; tổng hợp mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ dự toán chi NSNN (bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm toán nhà nước.
Làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015. Phối hợp với Sở Tài chính cùng các Sở, ngành quản lý các chương trình MTQG; làm việc với các Bộ chuyên ngành về chương trình MTQG năm 2015.
Làm việc với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; kế hoạch đầu tư nguồn NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2015.
b) Sở Tài chính:
Hướng dẫn các các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện thành phố (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2015 dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2015 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố.
c) Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định; phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 đảm bảo đúng tiến độ.
d) Các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố:
Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài chính làm căn cứ xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách toàn tỉnh.
Chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung của tỉnh.
Các Sở, cơ quan quản lý các chương trình MTQG, các chương trình và dự án, đề án khác chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với các Bộ, ngành liên quan để đánh giá hiệu quả thực hiện các chương trình MTQG năm 2014 và giai đoạn 2011-2014, dự kiến nhiệm vụ, dự toán và phương án phân bổ kinh phí năm 2015 thuộc lĩnh vực phụ trách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Về tiến độ xây dựng kế hoạch
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố. Các đơn vị triển khai xây dựng tổng hợp, báo cáo dự thảo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2014 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính và Kiểm toán nhà nước. Sau đó các đơn vị tiếp tục hoàn thiện gửi báo cáo chính thức về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31/7/2014.
b) Từ tháng 8 đến hết tháng 10 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015 của tỉnh, chủ động làm việc với các đơn vị trong tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương về các nội dung liên quan đến kế hoạch năm 2015.
c) Sau khi có kế hoạch chính thức của Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính sẽ tham mưu, cụ thể hóa báo cáo UBND tỉnh để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh trước ngày 20/11/2014 để giao kế hoạch năm 2015 cho các cấp, các ngành, các đơn vị.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này, đảm bảo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 đạt yêu cầu chất lượng và tiến độ./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 2621/QĐ-UBND năm 2013 giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 5 năm 2016 - 2020
- 9Chỉ thị 15/2000/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 -2005 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật đất đai 2013
- 7Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2010 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2014 nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2015
- 12Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 14Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 15Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 16Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 17Quyết định 2621/QĐ-UBND năm 2013 giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 18Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh 5 năm 2016 - 2020
- 19Chỉ thị 15/2000/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 -2005 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 20Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 21Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 15/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 11/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Đoàn Hồng Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực