Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Nghệ An, ngày 03 tháng 7 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Năm 2015 là năm cuối quyết định việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015, tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020. Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; phấn đấu hoàn thành mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Phát triển bền vững và tăng trưởng hợp lý gắn với tổ chức thực hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược quốc gia gắn với tái cơ cấu nền kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, mở rộng đối ngoại, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế
a) Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh để sửa đổi, bổ sung với mục tiêu xoá bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế tránh phụ thuộc vào một thị trường. Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thúc đẩy tăng trưởng, thực hiện tốt các dự án, chương trình trọng điểm theo Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) năm 2015 khoảng 8,5-9,5%;
b) Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; tạo việc làm, thu nhập cho người lao động đồng thời với việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp và thị trường để sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. Triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích chuyển đổi ruộng đất xây dựng cánh đồng mẫu lớn, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển kinh tế rừng, phát triển các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ. Bổ sung, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Phát triển kinh tế tập thể gắn với tăng cường công tác quản lý nhà nước, thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển. Tập trung chính sách đầu tư phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Triển khai các chính sách tín dụng để đóng mới tàu thuyền phát triển đánh bắt xa bờ, chính sách bảo hiểm nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc.
c) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Phát huy hết công suất các nhà máy chế biến bia, sữa, thủy điện, dệt may. Đẩy mạnh tiến độ xây dựng các dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm như xi măng, vật liệu xây dựng, thủy điện, chế biến nông, lâm, thủy sản, các khu công nghiệp - đô thị... để thúc đẩy tăng trưởng;
d) Phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ như du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Tập trung xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm trong tỉnh;
đ) Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao. Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là tiêu dùng sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch hành động xử lý nợ xấu trên địa bàn theo Quyết định số 5155/QĐ-UBND.TM ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh;
e) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hệ thống doanh nghiệp. Cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin, tháo gỡ khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện đồng bộ việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
g) Tiếp tục tăng cường thu hút đầu tư, tập trung đổi mới quy trình, thủ tục theo hướng đúng pháp luật, tinh gọn, cụ thể, rõ ràng và dễ tiếp cận. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn về Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư gắn với huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Về phát triển văn hóa xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và đảm bảo an sinh xã hội
a) Triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Năm 2015 tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia. Chú trọng công tác đào tạo nghề. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non. Chuẩn bị tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc tại Nghệ An năm 2015;
b) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Phát triển khoa học công nghệ phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ;
c) Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa; xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Nâng mức hưởng thụ văn hóa, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hóa thể thao đạt chuẩn quốc gia. Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể thao gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, internet. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tổ chức kỷ niệm 80 năm Xô Viết Nghệ Tĩnh, 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn với Lễ hội Làng Sen toàn quốc...;
d) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập sâu với kinh tế thế giới. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào Nghệ An. Phối hợp thực hiện lồng ghép chỉ tiêu phát triển giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
đ) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; giảm quá tải tại bệnh viện. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới cơ chế giá dịch vụ khám chữa bệnh đồng bộ với đổi mới về cơ chế đối với các dịch vụ công cho y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế.
Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng dược phẩm. Phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắc xin, sinh phẩm y tế; bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu.
Đẩy mạnh các biện pháp và giải pháp nhằm thúc đẩy công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm mức sinh xuống mức sinh thay thế, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên;
e) Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới.
3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Triển khai hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động đối phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; xử lý việc khai thác khoáng sản trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
b) Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực đông dân cư. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
4. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của tỉnh, tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; niêm yết công khai thủ tục hành chính theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Nâng cao chất lượng phục vụ của các trung tâm giao dịch một cửa và một cửa liên thông. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
b) Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả.
c) Triển khai có hiệu quả Luật, Chương trình hành động và Kết luận của Trung ương về phòng chống tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản Nhà nước.
d) Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Về quốc phòng, an ninh: Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt đến an ninh cho ngư dân hoạt động trên biển Đông, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh.
6. Về công tác thông tin, tuyên truyền: Đổi mới và hoàn thiện chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng trước nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở; thường xuyên lắng nghe nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch, kịp thời về tình hình và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp tập trung xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 với những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 phải được xây dựng tích cực, thực hiện trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành năm 2015 và dự báo sát thực tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh năm 2015. Chú ý tính toán các khoản thu phát sinh từ năm 2014 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian nộp sang năm 2015, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu đãi. Đồng thời, các cấp, các ngành chủ động dự toán tích cực thu vào ngân sách năm 2014 số nợ đọng từ các năm trước; các khoản thuế gia hạn, giãn theo các Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn (không tính tiền thu quyền sử dụng đất) phấn đấu tăng bình quân 14-16% so với ước thực hiện năm 2014.
2. Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2015: Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, nhu cầu chi đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội,… rất lớn nên cân đối ngân sách địa phương năm 2015 tiếp tục khó khăn. Do vậy, dự toán ngân sách năm 2015 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Hội đồng nhân dân quyết nghị; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm 2015.
Để phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, yêu cầu các Sở, ngành khẩn trương rà soát tổng thể các chính sách an sinh xã hội để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách chồng chéo, trùng lặp để dành nguồn cho các chính sách an sinh xã hội thực sự cần thiết. Chỉ ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn lực thực hiện.
a) Về chi thường xuyên: Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở chế độ, chính sách, định mức chi hiện hành; lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014;
b) Về chi đầu tư phát triển: Tiếp tục quán triệt các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 24/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ.
Tiếp tục tăng cường huy động và đầu tư tập trung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó ưu tiên đầu tư các công trình hoàn thành trong năm 2014 để sớm phát huy hiệu quả. Phân bổ ngân sách phải thực hiện nghiêm túc Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Thực hiện quản lý theo chương trình mục tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu thì bố trí đúng theo nguyên tắc, quy định của Chính phủ; nguồn vốn hỗ trợ trong cân đối đảm bảo điều hòa theo cơ cấu ngành và địa phương. Thực hiện đúng quy trình, quy định về hồ sơ, cơ cấu vốn và danh mục được Trung ương thông báo trong quá trình xây dựng cũng như thực hiện kế hoạch. Không bố trí vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân sách Trung ương cho: các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn; các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Không bố trí vốn ngân sách Trung ương cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách Trung ương cao hơn mức đã thẩm định.
Phương án phân bổ bám sát định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Nghị quyết số 339/2010/HĐND-XV ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch 5 năm 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 2 năm 2014-2015, đảm bảo tăng đầu tư cho những chương trình trọng điểm, các công trình khắc phục hậu quả bão lụt; các công trình trực tiếp trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; công trình an sinh xã hội, các công trình cấp bách cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ, đồng thời chuẩn bị hạ tầng để triển khai một số công trình quy mô lớn.
Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ XDCB, các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; số vốn còn lại bố trí cho một số dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt (cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn). Chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) nằm trong quy hoạch đã được duyệt; (2) đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2014; (4) đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng XDCB theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) không được bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn... Tạm dừng các công trình triển khai chậm, kéo dài, không hoàn thành kế hoạch được giao hoặc dự án không có khả năng bố trí đủ vốn hoàn thành theo tiến độ. Mức vốn bố trí cho các dự án tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐNDXV của Hội đồng nhân dân tỉnh, đối với các công trình tiếp tục bố trí tối đa đến 80% tổng mức đầu tư hoặc đến 85% tổng giá trị các gói thầu chính hoặc dự toán được duyệt theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành dự án.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư phát triển ở các lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong ngành giáo dục, y tế, văn hóa để huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các lĩnh vực này.
3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất và thu từ xổ số kiến thiết
- Tập trung bố trí vốn cho những công trình trong kế hoạch được HĐND tỉnh thông qua; bố trí trả nợ các khoản vay, tạm ứng, các công trình bức xúc khắc phục hậu quả bão lụt; an sinh xã hội, an ninh quốc phòng; hoàn thành các công trình khối đảng, nhà nước; xây dựng cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân (trạm y tế xã); hoàn thiện nâng cấp hệ thống giáo dục phổ thông, mầm non, trường trọng điểm, nhà ở bán trú và nhà công vụ cho giáo viên; vốn đối ứng cho các dự án ODA; Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở chính trị trên địa bàn (trụ sở xã). Nguồn thu xổ số kiến thiết dành đầu tư cho các công trình giáo dục, y tế.
- Các huyện, thành phố, thị xã xây dựng phương án thu tiền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện năm 2015 bảo đảm phù hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng theo cam kết của từng dự án.
4. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia và trái phiếu Chính phủ
- Đối với chương trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ sở thông báo nguồn lực thực hiện năm 2015 của Trung ương, các Sở, ngành quản lý các chương trình đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014, giai đoạn 2011-2014 và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2015 theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của từng chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện tốt việc lồng ghép, huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
- Đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: Thực hiện nghiêm các quy định của Quốc hội và Chính phủ trong việc quản lý sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Các huyện, ngành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 đã giao. Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đã giao giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2014-2016, dự kiến kế hoạch năm 2015 theo hướng ưu tiên bố trí vốn trả nợ cho các công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31/12/2014 trở về trước, các công trình dự kiến hoàn thành năm 2015.
Đối với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện đúng theo nguyên tắc bố trí của Trung ương, nhất là thực hiện đúng quy trình quy định theo Thông tư liên lịch số 26 và Thông tư liên tịch số 51 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT-Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Bộ Tài chính.
5. Thực hiện đầy đủ cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ.
6. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, các Sở ban ngành, địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014; phân tích nguyên nhân để đề ra giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Báo cáo tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014) theo quy định của Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012. Tiến hành xử lý những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
B. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương:
a) Tổ chức hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý, khả thi để tổng hợp toàn diện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng, tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo tinh thần Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến nguồn vốn đầu tư phát triển của địa phương trong kế hoạch năm 2015. Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp phương án phân bổ kế hoạch XDCB, chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự quy định. Tổ chức triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương:
a) Hướng dẫn các ngành, địa phương và doanh nghiệp xây dựng dự toán, phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Tài chính, HĐND tỉnh quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2015, phân bổ ngân sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã theo định mức dự toán chi thường xuyên do HĐND tỉnh quyết nghị; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối nguồn vốn và xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2015 từ nguồn ngân sách địa phương theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương:
Căn cứ công bố của Tổng cục Thống kê về chỉ tiêu tổng sản phẩm GDP trên địa bàn tỉnh từ 2010 đến 2013, tiến hành rà soát và công bố chỉ tiêu giá trị tăng thêm của các huyện, thành, thị trước 30/9/2014. Các huyện, thành, thị phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ tiêu GDP trên địa bàn 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2014; trên cơ sở đó, căn cứ mục tiêu, triển vọng phát triển để xây dựng kế hoạch năm 2015.
4. Các Sở, ngành, đơn vị quản lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án theo lĩnh vực phụ trách, phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
5. Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015. Chỉ đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự toán thu của đơn vị.
6. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Cục Thuế và các Sở, ngành liên quan tổ chức chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này, đồng thời tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình. Việc tổng hợp kế hoạch thực hiện từ cấp xã theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 7/3/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách, chế độ do Trung ương và địa phương ban hành tính toán nguồn kinh phí đảm bảo. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 20/7/2014) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Đầu tháng 7 năm 2014, UBND tỉnh tổ chức hội nghị phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn khung kế hoạch kinh tế - xã hội, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2015 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
2. Trước ngày 18/7/2014, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương triển khai ngay việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, XDCB và dự toán ngân sách năm 2014; báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế để tổng hợp trình UBND tỉnh, xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lần 1 trước ngày 20/7/2014.
3. Trong tháng 8 năm 2014, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về kế hoạch năm 2015 để hoàn chỉnh nội dung kế hoạch.
4. Cuối tháng 8, đầu tháng 9 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014 để tiếp tục làm việc với Bộ, ngành Trung ương lần 2 trước ngày 10/9/2014.
5. Trên cơ sở tổng mức vốn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến mức kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015, dự kiến chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh dự kiến danh mục và mức vốn bố trí vốn cụ thể cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương; chi tiết phương án phân bổ vốn cho từng dự án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/11/2014; đồng thời hoàn chỉnh kế hoạch để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh quyết nghị.
6. Cuối tháng 11, đầu tháng 12 năm 2014, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để quyết định giao kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Nhận được Chỉ thị, yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung trên./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Nam Định
- 2Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2009 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2011
- 7Quyết định 22/2016/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách năm 2016 tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 345/2010/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 12Luật đấu thầu 2013
- 13Luật tiếp công dân 2013
- 14Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2014 về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế do Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Luật Đầu tư công 2014
- 18Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Nam Định
- 19Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 20Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 21Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 22Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2009 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 23Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2014 về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 24Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2011
- 25Quyết định 22/2016/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách năm 2016 tỉnh Nghệ An
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 09/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 03/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra