- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 10Luật đất đai 2013
- 11Luật tiếp công dân 2013
- 12Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2014 về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Thành phố; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 15Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/CT-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 07 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, để khắc phục, vượt qua những khó khăn, thách thức, tận dụng tốt các cơ hội và phấn đấu đạt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn tiếp theo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ thị Thủ trưởng các sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố tập trung triển khai các nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố; đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình triển khai và thực hiện Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh và ngân sách thành phố, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2014. Đánh giá các kết quả đạt được trong năm 2014 so với mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, tình hình thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và dự báo tình hình trong nước, thế giới và khu vực, dự báo tác động của các diễn biến ở biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội đất nước và thành phố; đồng thời, phải gắn với đặc điểm của từng ngành, từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.
3. Các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và giai đoạn 2011 - 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm cân đối nguồn lực để thực hiện các chế độ chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ổn định, gắn chặt với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tái cấu trúc, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố góp phần kiểm soát lạm phát, tập trung thực hiện 6 chương trình đột phá, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng; bảo đảm phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân; bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, tổ chức có hiệu quả các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lịch sử.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2015
1. Về phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GDP) cao hơn 1,5 lần của cả nước1, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 9,5% - 10%; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả các giải pháp chính sách của Trung ương, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Thành phố, tập trung nguồn lực phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái.
Tích cực, chủ động khai thác mở rộng thị trường, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, chú ý các thị trường truyền thống, thị trường tiềm năng, thâm nhập mở rộng vào các thị trường mới, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu nhằm không để phụ thuộc vào một thị trường, đồng thời kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu với những mặt hàng không khuyến khích. Tập trung phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của Thành phố, phấn đấu trở thành trung tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á. Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, phát triển nhanh mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Phát triển mạnh mẽ các hoạt động thương mại điện tử.
Tiếp tục thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp sạch ít gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm gia công, lắp ráp. Xây dựng và triển khai kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng máy móc, nguyên vật liệu trong nước, giảm dần nhập khẩu.
Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu cơ bản hoàn thành vào cuối năm 2015; thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng gắn liền nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, kết hợp xây dựng nông thôn mới. Phát triển nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng và năng suất cao, từng bước hình thành trung tâm giống cây, giống con của khu vực. Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa của Trung ương. Kiểm soát chặt chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước, đầu tư công, nhất là đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước; đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, tập trung những dự án cấp bách, đưa ra các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển.
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo hướng công khai, minh bạch; tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường tính minh bạch, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Quan tâm cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường. Bảo đảm cung cầu và bình ổn giá những hàng hóa thiết yếu.
2. Về phát triển xã hội:
Từng bước phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của trường; củng cố và mở rộng mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ ngành học mầm non, góp phần tháo gỡ khó khăn, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dạy của bậc học mầm non Thành phố, chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm và liên kết đào tạo. Tiếp tục triển khai Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015. Từng bước nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, lĩnh vực trọng yếu và đào tạo nghề cho nhân dân các vùng đô thị hóa.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện, khu y tế kỹ thuật cao. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm chăm sóc tốt sức khỏe cho nhân dân. Phát triển hệ thống y tế dự phòng để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế, giảm quá tải các bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc. Tăng cường quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp theo chuỗi thực phẩm an toàn. Thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế.
Chú trọng đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, nâng cao trình độ nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ tại các doanh nghiệp, trường đại học, trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, gắn với các khu chế xuất, khu công nghiệp, Công viên phần mềm Quang Trung, Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Công nghệ sinh học,... vào các lĩnh vực phục vụ sản xuất và đời sống; đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Tập trung sử dụng và trọng dụng các chuyên gia khoa học - công nghệ trong và ngoài nước theo hướng tạo môi trường thuận lợi phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực của xã hội đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác giảm nghèo, tạo việc làm. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội; tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, điều tiết quan hệ cung cầu lao động. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương án thực hiện chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng quốc tế, nhằm tăng khả năng tiếp cận của người nghèo đối với các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở,...). Từng bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình bình ổn thị trường góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
3. Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011-2015.
Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp tình hình Thành phố. Ngăn chặn khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các nguồn nước thải ra sông; xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
Tập trung nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu, nước biển dâng; lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển; nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Tập trung xóa, kéo giảm các điểm ngập nước hiện hữu; kiểm soát, ngăn chặn không để phát sinh điểm ngập mới. Tăng cường phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị; nâng cấp và cải tạo hệ thống nước để cung cấp nước sạch cho nhân dân, đảm bảo cung cấp nước đạt hiệu quả cao và sử dụng tiết kiệm. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng.
4. Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 của Trung ương và Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 của Thành phố. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công gắn với tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế, tái cấu trúc nền tài chính công. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước.
Triển khai hiệu quả Luật, Chương trình hành động và Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.
Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Giữ vững quốc phòng - an ninh; công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế:
Tập trung thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, không để bất ngờ trong mọi tình huống; gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh. Đẩy mạnh phòng, chống, kéo giảm tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông.
Thực hiện tốt đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; đưa các mối quan hệ đã thiết lập đi vào chiều sâu, hiệu quả, tăng cường hợp tác quốc tế, các vùng, địa phương trong cả nước theo phương châm đa dạng hóa đối tác, lĩnh vực hợp tác. Đổi mới thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước và Thành phố để thu hút du lịch, đầu tư nước ngoài và kiều bào tham gia xây dựng đất nước. Thực hiện tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Chủ động đối thoại về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo.
6. Thông tin tuyên truyền:
Thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển, đảo,... để người dân hiểu rõ tình hình và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2015
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước:
1.1. Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2015 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế; các khoản thu còn được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ.
Tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế; trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước...) và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.
Xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Luật Đất đai năm 2013, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính trong năm 2014 được gia hạn chuyển nộp sang năm 2015.
1.2. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số nợ thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...
1.3. Xây dựng dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân 14-16% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân 6-8% so với đánh giá ước thực hiện năm 2014.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước:
Dự toán chi ngân sách năm 2015 được xây dựng trên cơ sở triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm 2015; lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành. Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí cho các nhiệm vụ trong từng lĩnh vực theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai, hoàn thành trong năm 2015.
Tiếp tục đánh giá, rà soát hệ thống các chính sách, chế độ, định mức hiện hành của từng ngành, từng lĩnh vực để có cơ sở tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế độ, định mức cho phù hợp, chỉ tham mưu ban hành các chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung các chế độ, đinh mức khi đề xuất được nguồn kinh phí thực hiện.
Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2015 của từng ngành, cơ quan, đơn vị cần sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ quan trọng của các nhiệm vụ; khả năng triển khai các nhiệm vụ theo các chương trình, dự án được duyệt trong năm 2015 và các năm sau để nâng cao tính chủ động trong việc triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ trọng yếu của cơ quan, đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
2.1. Dự toán chi đầu tư phát triển:
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2015 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015. Trong điều kiện nguồn ngân sách Thành phố còn hạn hẹp, cân đối thu chi còn nhiều khó khăn, vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố chỉ tập trung cho các công trình, dự án đã được bố trí trong các kế hoạch hàng năm để bảo đảm hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề xuất các giải pháp huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Thành phố, các dự án có thể thu hồi vốn trực tiếp.
Thực hiện giám sát các chương trình, dự án ngay từ khâu hoạch định, thẩm định, duyệt, chuẩn bị và thực hiện; các chương trình, dự án đã và đang triển khai phải giám sát chặt chẽ từng khâu, từng công đoạn, không làm tăng quy mô và chi phí; các công trình, dự án đã đủ thủ tục theo quy định nhưng chưa có đảm bảo đầy đủ cam kết về nguồn tài chính cũng không triển khai đưa vào kế hoạch.
Việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc và thứ tự ưu tiên sau:
a) Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn Thành phố, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Thành phố để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm của Thành phố, các dự án quốc phòng - an ninh các dự án gắn liền với chủ quyền biển đảo, các dự án phục vụ an sinh - xã hội, giáo dục, y tế, giao thông, giảm ngập nước, các dự án thuộc chương trình nông thôn mới, vốn thực hiện các dự án PPP...
b) Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển phải đảm bảo tập trung vốn để hoàn trả các khoản nợ vay (cả gốc và lãi) đến hạn. Rà soát, sắp xếp bố trí vốn đảm bảo đúng mục tiêu, thời gian hoàn thành dự án theo quy định. Đảm bảo nguồn để hoàn trả các khoản ứng trước kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2015 và các năm trước chưa thu hồi (nếu có).
c) Tập trung bố trí vốn cho các dự án sẽ hoàn thành và bàn giao, đưa vào sử dụng đến trước ngày 31 tháng 12 năm 2014. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015; các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015 căn cứ theo tiến độ ghi trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015. Các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015 phải có khối lượng hoàn thành so với tổng vốn đầu tư đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 đạt tối thiểu 80% đối với các dự án nhóm A; 75% đối với dự án nhóm B, 60% đối với dự án nhóm C.
d) Số vốn còn lại (nếu có) bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
e) Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; (2) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; (3) Có quyết định đầu tư phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; (4) Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Việc bố trí vốn khởi công mới phải bảo đảm dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B hoàn thành trong 5 năm.
2.2. Dự toán chi thường xuyên:
Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, yêu cầu các sở - ban - ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này giảm so với số thực hiện năm 2014.
Ưu tiên bố trí vốn chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa - thể thao, môi trường, đảm bảo an sinh xã hội; tăng chi quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự xã hội trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể bảo đảm chặt chẽ. Xây dựng dự toán tổ chức các ngày lễ kỷ niệm trên tinh thần triệt để tiết kiệm, hiệu quả; tập trung bố trí vốn thực hiện các công trình thiết thực chào mừng kỷ niệm 40 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và giải quyết những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chủ động xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương năm 2015 để đề nghị ngân sách Trung ương tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
3. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2015, các sở - ban - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được, tồn tại hạn chế trong công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách năm 2014; báo cáo, đánh giá tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014) theo quy định của Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân Thành phố đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
C. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính nghiên cứu, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở - ban - ngành, quận - huyện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 cho các sở - ban - ngành, quận - huyện.
b) Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có lồng ghép báo cáo tình hình thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ, các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển nhân lực; Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở - ban ngành, quận - huyện đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách năm 2015, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2015 từ ngân sách cho các đơn vị.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; phương án phân bổ ngân sách năm 2015 trình Ủy ban nhân dân Thành phố cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định.
d) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi ngân sách Trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015.
3. Các cơ quan chủ trì quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia:
Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án của chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 của ngành, lĩnh vực phụ trách.
b) Các cơ quan nhà nước theo chức năng của mình, trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015.
5. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 của địa phương, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của mình.
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn khung Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015; Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2015 cho các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trong tháng 7 năm 2014.
2. Trên cơ sở khung hướng dẫn, các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2014.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Cục Thuế tổng hợp nội dung báo cáo của các sở - ban - ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố để dự thảo sơ bộ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, thông qua và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước trước ngày 23 tháng 7 năm 2014.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định phương án phân bổ, giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 cho sở - ban - ngành, quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố trước ngày 10 tháng 12 năm 2014.
5. Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố phân bổ, giao chỉ tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước thuộc Thành phố tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này nhằm đảm bảo công tác xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2015, Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2015 theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Nam Định
- 2Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 10Luật đất đai 2013
- 11Luật tiếp công dân 2013
- 12Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 05/NQ-CP năm 2014 về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Thành phố; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 15Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Nam Định
- 17Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hà Nội ban hành
- 18Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 19Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 do tỉnh Tây Ninh ban hành
Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 18/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 19/07/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 01/11/2014
- Số công báo: Số 58
- Ngày hiệu lực: 19/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết