Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Bắc Kạn, ngày 20 tháng 6 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
Năm 2015 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015. Thực hiện Chỉ thị số: 14/CT-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân; Kế hoạch và Chương trình hành động của UBND tỉnh trong 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014; trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số: 306/QĐ-UBND ngày 21/02/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Đánh giá kết quả đạt được, phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế, tồn tại và biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm. Trong đó, cần đánh giá phân tích các tác động ảnh hưởng của diễn biến ở Biển Đông đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2014.
2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015; tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và các yếu tố ảnh hưởng để xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
3. Các Sở, Ban, Ngành và các huyện, thị xã xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 - 2015 phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần hết sức tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp.
5. Đảm bảo tính công khai, minh bạch và công bằng trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy nhanh phát triển kinh tế đi đôi với tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, tập trung xử lý nợ xấu; bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng lãng phí.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
1. Về phát triển kinh tế
Rà soát, điều chỉnh hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thị xã đến năm 2020, các quy hoạch ngành, lĩnh vực. Tăng cường thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất nông lâm nghiệp; Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, phát triển thương mại - dịch vụ, đầu tư XDCB. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (GDP) khoảng 11%.
1.1. Về phát triển nông nghiệp
Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nhất là hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ; xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh phát triển có hiệu quả kinh tế rừng, phấn đấu hoàn thành kế hoạch trồng rừng. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1.2. Về phát triển công nghiệp - Xây dựng cơ bản
- Công nghiệp:
Đẩy mạnh công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, hạn chế và tiến tới không xuất khẩu khoáng sản thô để cung cấp và đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản của tỉnh. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu để không phụ thuộc vào một thị trường. Rà soát, mở rộng, nâng cao hiệu quả Khu Công nghiệp Thanh Bình và các Cụm công nghiệp. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng.
- Xây dựng cơ bản:
+ Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ, cắt giảm, đình hoãn, giãn tiến độ những dự án chưa thực sự cấp bách; Có biện pháp để lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực; Nâng cao năng lực và trách nhiệm của chủ đầu tư, khắc phục tình trạng dự án chậm tiến độ, chủ động áp dụng các biện pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát đầu tư.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư nước ngoài.
- Về phát triển dịch vụ: Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng về du lịch, đẩy mạnh phát triển du lịch Hồ Ba Bể, thực hiện cơ chế, chính sách linh hoạt để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào khu du lịch hồ Ba Bể; Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá gây rối loạn thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Về phát triển xã hội
Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng ATK, các huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch xảy ra. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong đời sống và sản xuất: Phát triển các loại cây hồng không hạt, cam, quýt, khoai môn, dong riềng; nuôi trồng giống nấm, giống lúa thuần, xây dựng vùng sản xuất chuyên canh...
Củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội: Tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tình trạng khai thác khoáng sản, lâm sản trái phép.
3. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số: 08/CT-TU ngày 02/7/2012 của Tỉnh ủy về ngăn chặn, xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số: 12-CT/TU ngày 06/8/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số: 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng trưởng xanh.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm nhất là tại Khu công nghiệp, lưu vực sông, các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.
Thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
Lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
4. Về cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ; tăng cường thanh tra, kiểm tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng
Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng, tập trung xử lý các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
5. Về quốc phòng, an ninh: Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Có phương án tác chiến cụ thể, ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động bất ngờ, quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh. Xử lý kịp thời, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường của mọi cá nhân, tổ chức, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
6. Công tác thông tin tuyên truyền: Các cấp, các ngành phải chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước; thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình của tỉnh, trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biển đảo... để nhân dân rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2014, dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu có tính đến tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thuế mới sửa đổi, bổ sung; các khoản thu còn được gia hạn, miễn, giảm theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu thuế, thu số thuế nợ đọng từ những năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán...
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu huy động vào ngân sách nhà nước năm 2015 từ thuế, phí khoảng 10-12% GDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 18-22% so với ước thực hiện năm 2014 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu tăng bình quân 6 - 8% so với ước thực hiện năm 2014.
2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước
Do nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu cho đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh... rất lớn nên cân đối ngân sách nhà nước năm 2015 tiếp tục khó khăn. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm 2015, lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2015 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ.
Các Sở, Ban, Ngành, địa phương phải rà soát các chế độ chính sách do Bộ, ngành Trung ương ban hành có yêu cầu sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương thực hiện, để đảm bảo chủ động cân đối nguồn lực thực hiện. Chỉ tham mưu ban hành chính sách mới khi đảm bảo cân đối được nguồn lực thực hiện.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2015 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2015 phải bảo đảm góp phần thực hiện tốt nhất các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và 05 năm 2011 - 2015; phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý.
Đối với chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương tập trung bố trí vốn cho các chương trình đang thực hiện dở dang; đồng thời, tăng cường huy động, lồng ghép các nguồn lực khác để hoàn thành chương trình, dự án theo đúng tiến độ đã được duyệt. Giãn tiến độ thực hiện các chương trình, dự án chưa thật sự cấp bách. Đối với các chương trình, dự án mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch 2015 cho các chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015.
Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2015 phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số: 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN và TPCP; Chỉ thị số: 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của TTCP về tăng cường quản lý và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; Chỉ thị số: 23/2013/CT-UBND ngày 19/12/2013 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh; Ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo Văn bản số: 1887/UBND-KTTH ngày 12/7/2013 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số: 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của TTCP.
Tập trung bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các chương trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015); vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
- Bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; Có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các ngành, địa phương không được yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án ngoài kế hoạch, chưa cân đối được vốn...
- Không được sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới chưa được thẩm định nguồn vốn, các dự án phê duyệt quyết định đầu tư không đúng theo văn bản thẩm định nguồn vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, không bố trí phần vốn điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số: 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các dự án sử dụng vốn vay ngân sách địa phương chưa thẩm định vốn hoặc phê duyệt phần vốn ngân sách trung ương cao hơn mức đã thẩm định.
b) Chi thường xuyên
Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2015, yêu cầu các Sở, Ban, Ngành và địa phương:
- Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa - thông tin, môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội; ưu tiên bố trí chi bảo đảm an sinh xã hội; chi quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội trong tình hình mới; chi quản lý hành chính nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm. Dự toán chi thường xuyên được xây dựng trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi hiện hành.
- Rà soát các chương trình, đề án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các ngành, các địa phương cần phân định rõ các loại dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước; rà soát hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật để có căn cứ tính toán các chi phí cần thiết kết cấu trong giá, phí dịch vụ công; xác định khung giá dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước, theo các mức giá từng bước tính đủ tiền lương, chi thường xuyên theo lộ trình phù hợp với khả năng đóng góp của người dân trên từng địa bàn. Trên cơ sở đó, phân loại các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo mức giá phù hợp để chuyển đổi phương thức đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu, chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Trong điều kiện cân đối ngân sách khó khăn, yêu cầu các Sở, Ban, Ngành và địa phương có sử dụng ngân sách lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong, ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2014.
- Các Sở, Ban, Ngành và địa phương tiếp tục chủ động thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có).
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2015 trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình. Ưu tiên những huyện có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ; các công trình, dự án khởi công mới bố trí vốn phải bảo đảm đáp ứng các thủ tục theo quy định và hoàn thành trong năm 2015; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.
Chủ động lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình mục tiêu, các dự án khác có cùng nội dung, cùng thực hiện trên địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch; huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chung của các chương trình, bảo đảm sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm và hiệu quả.
d) Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:
Thực hiện nghiêm các quy định của Quốc hội và Chính phủ trong việc quản lý sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Tập trung bố trí vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã theo đúng mục tiêu của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó ưu tiên tập trung cho các xã đặc biệt khó khăn, xã ATK; các xã nghèo thuộc các huyện theo Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các xã điểm.
Các địa phương sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác của Nhà nước và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
đ) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2015 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2015. Bố trí dự toán chi ngân sách từ nguồn vốn ODA cho các dự án bảo đảm đủ theo tiến độ giải ngân quy định trong các văn kiện chương trình, dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng cho các công trình, dự án ODA cả hai nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ (nếu có).
e) Ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
3. Xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp
Năm 2015 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 2011 - 2015. Dự toán ngân sách địa phương năm 2015 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài các quy định nêu trên (Khoản 1, Khoản 2, phần III), dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2015 cần bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn tiền thuê đất (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền.
b) Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hoặc số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có) đã được giao ổn định giai đoạn 2011 - 2015 và số bổ sung hỗ trợ theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương theo quy định tại Quyết định số: 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước năm 2011 để xác định nguồn ngân sách địa phương. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương đã được xác định, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2014, căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2015 theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Trong đó, dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số: 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp căn cứ vào chế độ, chính sách đã quyết định để bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách trong năm 2015.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp; tỷ lệ (%) phân chia các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo Nghị quyết số: 24/2010/NQ-HĐND ngày 10/02/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã; tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách địa phương năm 2014; căn cứ các chính sách và chế độ hiện hành xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương và dự toán số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh năm 2015 theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước để đảm bảo nguồn lực thực hiện nhiệm vụ trong năm 2015.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2015 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Luật Đất đai năm 2013, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính trong năm 2014 được gia hạn chuyển nộp trong năm 2015; đồng thời, lập phương án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
d) Đối với nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
Thực hiện quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) và được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, trong đó tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định.
đ) Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm số dư nợ huy động (bao gồm cả số dự kiến trong năm) không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách cấp tỉnh.
4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
Các Sở, Ngành và địa phương chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2014, phân tích nguyên nhân và các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2013 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Báo cáo tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án hoàn thành nhưng chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6 năm 2014 và dự kiến sẽ quyết toán đến hết năm 2014) theo quy định tại Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành. Thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và các địa phương tham mưu xây dựng và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần bám sát vào năng lực sản xuất, kinh doanh để xác định mục tiêu tăng trưởng GDP cho phù hợp với tình hình.
2. Yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính trước ngày 15/7/2014 để tổng hợp và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20/7/2014 .
3. Thời gian giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh hoàn thành trước ngày 10/12/2014; các huyện, thị xã tổ chức phân giao kế hoạch đến cơ sở trước ngày 31/12/2014.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2010 về Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 4Quyết định 84/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; Chương trình công tác trọng tâm năm 2013 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Nam Định
- 8Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Luật Quản lý nợ công 2009
- 5Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 60/2010/QĐ-TTg ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2015
- 10Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 11Luật đất đai 2013
- 12Luật tiếp công dân 2013
- 13Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2010 về Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Tỉnh Quảng Trị ban hành
- 14Chỉ thị 23/2013/CT-UBND về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 237/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 16Quyết định 84/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước; Chương trình công tác trọng tâm năm 2013 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 17Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 19Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 20Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 tỉnh Nam Định
- 21Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 22Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Phú Yên ban hành
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 20/06/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra