- 1Quyết định 909/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 49/2011/QĐ-TTg quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ôtô, xe mô tô hai bánh có lắp động cơ nhiệt sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Quyết định 985a/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến 2020, tầm nhìn đến 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 16/2019/QĐ-TTg quy định về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 9Công văn 3178/BTNMT-TCMT năm 2020 về thực hiện kiểm soát, truyền nhận số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND | Lào Cai, ngày 07 tháng 7 năm 2020 |
Trong thời gian qua, công tác quản lý, bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn tỉnh đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo quyết liệt, cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quan trắc, phân tích chất lượng môi trường không khí đã được quan tâm đầu tư; công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí được các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp triển khai thực hiện đã góp phần giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, vào một số thời điểm chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tại các khu vực như vận chuyển, khai thác khoáng sản trên đường Quốc lộ 279, Tỉnh lộ 151 và nhất là tại khu công nghiệp Tằng Loỏng vào một số thời điểm tức thời các chỉ tiêu về khí thải như: Bụi, tiếng ồn... vượt Quy chuẩn cho phép; một số doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, còn để xảy ra sự cố về khí thải (nhà máy sản xuất DCP, DAP số 2..) đã làm ảnh hưởng đến môi trường và cuộc sống của người dân gây bức xúc dư luận và làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự.
Theo kết quả đánh giá trạm quan trắc khí thải tự động liên tục tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, cũng như kết quả phân tích định kỳ của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường cho thấy, trong thời gian qua do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và thực hiện việc giãn cách xã hội theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nên các chỉ số về môi trường không khí trên địa bàn tỉnh vẫn nằm trong kiểm soát. Dự báo trong thời gian tới, các hoạt động phát triển kinh tế sau dịch bệnh như: Sản xuất công nghiệp; khai thác khoáng sản; đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình, khu đô thị, cải tạo, sửa chữa đường giao thông ... có thể sẽ làm gia tăng phát sinh khí thải, bụi, tiềm ẩn nguy cơ suy giảm chất lượng môi trường không khí và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Vì vậy, để chủ động tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm, ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí, đảm bảo tình hình an ninh trật tự. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai có hiệu quả các nội dung, chương trình theo kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh tiếp tục đầu tư hệ thống quan trắc môi trường không khí tự động, liên tục theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 3178/BTNMT-TCMT ngày 15/6/2020 về việc thực hiện kiểm soát, truyền nhận số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục.
- Chỉ đạo Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tăng tần suất quan trắc môi trường không khí tại các khu vực, điểm nóng về môi trường trên địa bàn tỉnh; vận hành liên tục ổn định hệ thống quan trắc môi trường không khí tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, trong trường hợp khi ô nhiễm môi trường không khí chạm mức nguy hại chỉ số AQI >300 thì có trách nhiệm thông báo cho UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phương để có các biện pháp xử lý, khắc phục hạn chế phát thải nhằm bảo vệ sức khỏe của nhân dân, phòng ngừa các bệnh về đường hô hấp.
- Tham mưu công bố chỉ số chất lượng môi trường trên cổng thông tin của tỉnh hoặc của sở; đồng thời kết nối với Bộ Tài nguyên và Môi trường để các cơ quan chuyên môn, cơ quan thông tấn báo chí có thể theo dõi, tiếp cận và đưa tin. Trường hợp xảy ra ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn có hại cho sức khỏe cần kịp thời cảnh báo cho cộng đồng, nhân dân.
- Đôn đốc các cơ sở, sản xuất kinh doanh tiếp tục hoàn thiện việc lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động; lắp đặt bổ sung các thông số theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các cơ sở sản xuất có tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao như KCN Tằng Loỏng, các cơ sở khai thác, chế biến, vận chuyển khoáng sản... Kiên quyết xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực môi trường đối với các cơ sở không chấp hành hoặc cố tình không chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các kiến thức quản lý chất lượng không khí, các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường không khí cho các cán bộ quản lý cấp cơ sở, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình xem xét, cấp phép các dự án đầu tư mới, kiên quyết không chấp nhận dự án có thiết bị, công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các dự án có tiềm ẩn nguy cơ phát sinh khối lượng lớn khí thải vào môi trường. Khuyến khích đầu tư đối với các dự án phát triển năng lượng tái tạo, các dự án tái chế rác thải, có công nghệ thân thiện với môi trường...
- Ưu tiên lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường trong các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường (đầu tư trạm quan trắc khí thải tự động liên tục, nâng cấp thiết bị quan trắc chất lượng môi trường không khí...).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh tăng cường nguồn ngân sách cho các cơ quan quản lý về các hoạt động đầu tư trang thiết bị quan trắc, thiết bị vận hành cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu về khí thải.
- Ưu tiên nguồn vốn để đầu tư lắp đặt bổ sung các trạm quan trắc không khí tự động liên tục, nhất là tại các khu vực đô thị, Khu công nghiệp...
- Huy động các nguồn lực đầu tư ngoài vốn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác cho quản lý chất lượng không khí.
4. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh triển khai các quy định tại Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô 02 bánh sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu mới; Quyết định số 16/QĐ-TTg ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu; Đề án kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 909/QĐ-TTg ngày 17/6/2010.
- Trong quá trình quy hoạch đô thị, hạ tầng đảm bảo hiệu quả về kinh tế - sinh thái, thuận lợi cho phát triển giao thông công cộng, hệ thống thoát nước và xử lý rác thải phải đảm bảo khả năng tiếp cận cho mọi người dân, giảm chi phí do ô nhiễm, ùn tắc giao thông.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân trong quá trình xây dựng, vận chuyển vật liệu xây dựng, phế liệu không có phương án che chắn, để rơi vãi vật liệu xây dựng, phát tán bụi, tiếng ồn ra các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định gây ô nhiễm môi trường.
- Quy hoạch, giới thiệu các vị trí đổ thải cho các dự án thi công xây dựng đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch lâu dài, tối ưu hóa về tuyến đường vận chuyển để giảm thiểu đến mức thấp nhất ảnh hưởng đến môi trường không khí.
- Chỉ đạo các nhà thầu thi công các công trình giao thông, các dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư, khu đô thị trong quá trình thi công xây dựng phải nghiêm túc thực hiện các giải pháp giảm thiểu tác động đến môi trường, đặc biệt về bụi, khí thải và tiếng ồn như đã cam kết trong báo cáo ĐTM (hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đổ đất thải đúng vị trí đã được phê duyệt.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kiểm soát ô nhiễm không khí với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành.
- Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng, tăng diện tích che phủ rừng để đảm bảo hấp thụ khí CO2 và cân bằng sinh thái.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng, tăng cường kiểm tra, giám sát để hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra cháy rừng trong diện rộng vào mùa khô gây thiệt hại tài nguyên rừng và phát sinh lượng lớn khói bụi, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp tăng cường quan trắc các tác động đối với môi trường không khí từ các hoạt động của ngành y tế; thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu ảnh hưởng ô nhiễm không khí tới sức khỏe; tăng cường kiểm soát ô nhiễm từ các lò đốt rác thải y tế.
- Chủ động xây dựng phương án cụ thể để kịp thời hướng dẫn người dân các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo sức khỏe, đề phòng các bệnh về đường hô hấp có liên quan đến chất lượng môi trường không khí, đặc biệt đối với người dân sống lân cận các khu công nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh có cơ chế, chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí.
- Tổ chức thẩm định về công nghệ, thiết bị đối với dự án đầu tư sản xuất và hệ thống xử lý môi trường các dự án; đặc biệt là các dự án sử dụng các loại máy móc, công nghệ thiết bị có tính chất phức tạp, có nguy cơ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Khoa học và Công nghệ.
- Tiếp tục chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức đánh giá trình độ công nghệ sản xuất các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó yêu cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư cải tạo, nâng cấp, thay thế các thiết bị cũ lạc hậu; trường hợp cần thiết đề xuất loại bỏ các nhà máy có máy móc, thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường phổ biến thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về hiện trạng chất lượng môi trường không khí xung quanh, những tác động xấu đến sức khỏe, đặc biệt là tại các khu công nghiệp, khu vực đô thị...
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào việc giám sát chất lượng môi trường không khí xung quanh.
- Kiểm soát các thông tin từ các báo, đài khi đưa tin về ô nhiễm môi trường không khí. Chỉ được sử dụng các nguồn dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường không khí chính thống do cơ quan có thẩm quyền thực hiện cung cấp để thông tin cho cộng đồng, xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tăng cường công tác thanh, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành quản lý (vật liệu nổ công nghiệp; khai thác chế biến khoáng sản; luyện kim; phân bón; hóa chất; an toàn vệ sinh lao động - phòng chống cháy nổ; xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng....).
- Tham mưu UBND tỉnh định kỳ tổ chức diễn tập, phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất để chủ động trong công tác xử lý, ứng phó giảm thiểu thấp nhất các tác động ảnh hưởng đến môi trường không khí và cuộc sống của người dân.
- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng hoặc sản xuất hóa chất định kỳ tổ chức diễn tập, phòng ngừa ứng phó các sự cố hóa chất.
- Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp, đặc biệt là KCN Tằng Loỏng, thường xuyên kiểm tra quá trình vận hành, bảo trì hệ thống xử lý khí thải của các đơn vị, không để xảy ra sự cố rò rỉ khí thải chưa qua xử lý ra môi trường.
- Đôn đốc, yêu cầu các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp định kỳ tổ chức diễn tập phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất, sự cố cháy nổ để chủ động ứng phó, giảm thiểu đến mức thấp nhất ảnh hưởng đến môi trường không khí.
- Chủ động phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề về môi trường phát sinh giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế, khu công nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp. Trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát các phương tiện lưu thông trên các tuyến đường, nhất là các tuyến đường tại khu vực đô thị, khu công nghiệp Tằng Loỏng, khu vực khai thác, vận chuyển quặng tại Quốc lộ 279 đoạn Khe Lếch, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn; đặc biệt là các phương tiện vận chuyển hàng hóa, quặng... Kiên quyết xử lý nghiêm các phương tiện, cơ giới khi tham gia giao thông mà không có biện pháp che chắn, phủ bạt, chở quá tải, gây vương vãi vật liệu, bụi bẩn, gây ô nhiễm môi trường, chạy không đúng hướng tuyến, vi phạm tốc độ...
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Lồng ghép nội dung về kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trong các chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực, hưởng ứng bảo vệ môi trường không khí thông qua thực hiện các hoạt động như: Không đốt rác thải tự phát, đốt rơm rạ và phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch vụ mùa, đặc biệt không tự đốt các vật dụng bằng nhựa, cao su tại khu vực sinh sống; các hộ gia đình trong sinh hoạt và sản xuất kinh doanh không sử dụng bếp than tổ ong hoặc các nhiên liệu than cấp thấp; hạn chế việc đốt hương, vàng mã trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng; tham gia lưu thông bằng các phương tiện giao thông công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân; ưu tiên sử dụng các loại phương tiện giao thông chạy bằng nhiên liệu sạch, nhiên liệu tái tạo, điện, giảm phát thải ô nhiễm môi trường không khí.
- Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
- Thường xuyên, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn quản lý. Kiên quyết lập biên bản xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở không chấp hành đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
13. Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh
- Phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, người dân tham gia cung cấp video, hình ảnh các phương tiện chở quá tải, không che chắn gây phát tán bụi, phế thải tới các cơ quan chức năng để xử lý vi phạm theo quy định.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.
14. Chủ đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
- Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết theo nội dung Báo cáo ĐTM, Đề án BVMT, Kế hoạch BVMT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư thay thế, nâng cấp thiết bị, công nghệ theo hướng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
- Đối với cơ sở thuộc đối tượng lắp đặt quan trắc khí thải, nước thải tự động liên tục: Yêu cầu khẩn trương hoàn thiện lắp đặt thiết bị và truyền số liệu trực tiếp về hệ thống của tỉnh, đảm bảo nguồn cung cấp điện năng ổn định để hệ thống vận hành chính xác, không bị gián đoạn, khi hệ thống báo lỗi phải kịp thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để kịp thời kiểm tra, khắc phục.
Đề nghị Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Định kỳ 06 tháng/lần báo cáo kết quả thực hiện, những khó khăn vướng mắc về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg và Quyết định 958a/QĐ-TTg về tăng cường kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 1055/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”
- 6Kế hoạch 185/KH-UBND triển khai Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025" năm 2023
- 7Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2023 hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2024-2025
- 8Quyết định 385/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án giảm thiểu khí các - bon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Quyết định 909/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án kiểm soát khí thải xe mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông tại các tỉnh, thành phố do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 49/2011/QĐ-TTg quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ôtô, xe mô tô hai bánh có lắp động cơ nhiệt sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 4Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5Luật Đầu tư 2014
- 6Quyết định 985a/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến 2020, tầm nhìn đến 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 16/2019/QĐ-TTg quy định về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường
- 9Công văn 3178/BTNMT-TCMT năm 2020 về thực hiện kiểm soát, truyền nhận số liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2021 về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg và Quyết định 958a/QĐ-TTg về tăng cường kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 1055/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2020-2030 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”
- 15Kế hoạch 185/KH-UBND triển khai Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025" năm 2023
- 16Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2023 hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2024-2025
- 17Quyết định 385/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án giảm thiểu khí các - bon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 10/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 07/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực