Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/KH-UBND | Lào Cai, ngày 03 tháng 04 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2020-2025” NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”,
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025" (sau đây gọi tắt là Đề án) năm 2023, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thống nhất, đồng bộ và hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025” gắn với các nhiệm vụ, giải pháp được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 theo đúng lộ trình đề ra.
- Xác định các nội dung, nhiệm vụ và phân công rõ trách nhiệm để các Cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo triển khai hiệu quả Đề án.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức triển khai Kế hoạch phải bám sát vào Đề án, đồng thời vận dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương.
- Từng nhiệm vụ, giải pháp được phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ nhiệm vụ của Đề án.
II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Mục tiêu năm 2023
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu thụ, thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt. Đảm bảo 100% người dân trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền về tác hại của các sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy; từ đó thay đổi nhận thức, thói quen và chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế cho túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Tuyên truyền, vận động, phấn đấu 50% hệ thống nhà hàng, khu du lịch, khách sạn ở đô thị không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; toàn bộ các siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn từ ba sao trở lên trên địa bàn tỉnh không sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong kinh doanh, dịch vụ.
2. Nội dung triển khai thực hiện
2.1. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong giảm thiểu chất thải nhựa
- Đẩy mạnh hoạt động tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải nhựa; giải pháp nhằm hạn chế tiêu dùng, tiến tới loại bỏ các sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh dịch vụ (Tập trung vào các đối tượng là phụ nữ, học sinh, sinh viên, các tiểu thương tại các khu vực chợ, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ và cộng đồng dân cư).
- Xây dựng cơ chế, chính sách về khuyến khích đầu tư loại hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; Hỗ trợ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường; Khuyến khích chuyển dịch mô hình tăng trưởng trên cơ sở nền kinh tế tuần hoàn theo nguyên tắc giảm tiêu thụ, gia tăng việc tái chế và tái sử dụng nhựa; Cơ chế quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bao gồm chất thải nhựa trên nguyên tắc người phát sinh ra chất thải phải trả tiền thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải nói chung và chất thải nhựa nói riêng. Thường xuyên giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước về giảm thiểu rác thải nhựa tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
- Kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức, cộng đồng có thành tích tốt trong phong trào chống rác thải nhựa hoặc có sáng kiến có giá trị về quản lý rác thải nhựa.
2.2. Giảm thiểu sản phẩm nhựa và túi ni lông khó phân hủy trong sản xuất, kinh doanh
- Tiếp tục triển khai ký cam kết "Giảm dần, tiến tới nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy" đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp phân phối (đồ nhựa sử dụng 01 lần, bao bì bằng nhựa, hộp xốp,...).
- Chỉ đạo các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực du lịch, thương mại, vận tải... cam kết chung tay giảm thiểu rác thải nhựa bằng các hành động thiết thực như thành lập liên minh nói không với túi ni lông khó phân hủy và các sản phẩm nhựa dùng một lần.
- Từng bước nghiên cứu gắn kết các doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp phân phối, kinh doanh trong công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa, bao bì từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, hướng đến các sản phẩm thân thiện với môi trường.
2.3. Giảm thiểu tiêu thụ, thải bỏ, tăng cường thu hồi, tái chế, tái sử dụng sản phẩm nhựa và túi nilông khó phân hủy
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tiếp tục quán triệt không sử dụng nước uống đóng chai nhựa, các sản phẩm nhựa dùng một lần trong hoạt động của cơ quan và các cuộc họp, hội nghị, hội thảo. Vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động duy trì thực hiện cam kết "Nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy".
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành việc ký cam kết giảm thiểu, tiến tới không sử dụng, thải bỏ sản phẩm nhựa và túi ni lông khó phân hủy tại các trường học, tòa nhà, khu dân cư, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ với UBND xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức và thực hiện các biện pháp kỹ thuật để thu gom chất thải nhựa trên các sông, suối, kênh, mương; từng bước xã hội hóa các hoạt động thu gom, xử lý chất thải nhựa trên sông, suối và các ao, hồ trong khu đô thị, khu dân cư.
- Tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô hình điểm, các chương trình hành động đang triển khai tại các địa phương1. Gắn tiêu chí vệ sinh môi trường trong việc bình xét, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa ” và “Khu dân cư văn hóa ” tại khu dân cư; nghiên cứu, học tập, đưa vào áp dụng các mô hình mới để triển khai Đề án. Khuyến khích người dân chuyển đổi thói quen tiêu dùng (không dùng các sản phẩm nhựa một lần như ống hút, thìa cốc, chai nước lọc, hộp xốp, bao bì nhựa,...) thay thế bằng các sản phẩm làm từ chất liệu thân thiện với môi trường, tự mang theo túi đựng sử dụng nhiều lần khi đi mua sắm.
2.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật; áp dụng tiến bộ khoa học trong xử lý chất thải nhựa
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến trong tái chế chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy. Khuyến khích sử dụng sản phẩm tái chế từ chất thải nhựa và túi ni lông khó phân hủy làm các vật liệu xây dựng các công trình công cộng (nếu phù hợp).
- Thúc đẩy, hỗ trợ các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ liên quan đến tái chế và xử lý chất thải nhựa; thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến tái chế và xử lý chất thải nhựa.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thị xã đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường. Duy trì hoạt động có hiệu quả nhà máy xử lý rác thải thành phố Lào Cai.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí
Tổng kinh phí triển khai Đề án năm 2023 là 2.157,4 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
2. Nguồn kinh phí
- Kinh phí được phê duyệt tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 là 357,4 triệu đồng2;
- Kinh phí được cấp từ nguồn thu của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai năm 2023 là 1.800 triệu đồng3.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan:
1.1. Bám sát các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 20/10/2020 của UBND tỉnh Lào Cai về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh; Phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo triển khai Đề án tại Quyết định số 4431/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh Lào Cai; văn bản số 6207/UBND-TNMT ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh các hoạt động triển khai thực hiện Đề án và các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch này để triển khai thực hiện.
1.2. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, huy động sự tham gia vào cuộc của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng dân cư, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tham gia thực hiện các mục tiêu của Đề án; thường xuyên kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm và báo cáo cụ thể kết quả triển khai tại ngành, đơn vị, địa phương (theo nhiệm vụ được giao) về Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.3. Duy trì và nhân rộng các hoạt động tuyên truyền, triển khai mô hình giảm thiểu chất thải nhựa; tiếp tục nghiên cứu, đưa vào áp dụng các mô hình mới, hiệu quả.
1.4. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trong Đề án.
1.5. Căn cứ vào các dự án, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này lập dự toán chi tiết (nếu cần) gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án. Đối với các nhiệm vụ thuộc Đề án nhưng các đơn vị được giao chủ trì chưa đề xuất kinh phí thực hiện trong dự toán chi ngân sách năm 2023 hoặc các nhiệm vụ đề xuất ngoài danh mục được phê duyệt của Đề án giai đoạn 2020-2025, đề nghị các đơn vị chủ trì rà soát sự cần thiết và chủ động cân đối trong dự toán chi ngân sách năm 2023 đã được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 hoặc có kế hoạch huy động nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện.
2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai đồng hành với các cấp, các ngành, địa phương trong việc đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giám sát thực hiện Đề án, phản biện xã hội góp phần đưa các chủ trương, cơ chế chính sách về giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa vào cuộc sống. Thành lập đoàn giám sát việc triển khai thực hiện Đề án.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, các thành viên Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kịp thời, thường xuyên báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai, các khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện để UBND tỉnh có những giải pháp chỉ đạo kịp thời. Thông qua các hoạt động kiểm tra cần đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân, cộng đồng thực hiện tốt Đề án, có nhiều thành tích trong phong trào chống chất thải nhựa để khen thưởng, nhân rộng. Đồng thời có hình thức xử lý, công khai thông tin đối với cá nhân vi phạm.
4. Giao Sở Công Thương chủ trì nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích việc kinh doanh, sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa và túi ni lông khó phân hủy. Triển khai công tác tuyên truyền, tổ chức ký cam kết giảm thiểu chất thải nhựa đồng thời đưa ra hình thức xử lý đối với doanh nghiệp sản xuất, phân phối, các các tổ chức bán lẻ (siêu thị, trung tâm thương mại, chợ) không có kế hoạch giảm sử dụng sản phẩm nhựa và túi ni lông khó phân hủy trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
5.1. Xem xét, trình UBND tỉnh phương án cân đối, bố trí kinh phí cho UBND cấp huyện hỗ trợ cho UBND cấp xã lắp đặt, xây dựng các bể chứa; kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo hướng dẫn tại Văn bản số 5945/UBND-NLN ngày 12/12/2017 của UBND tỉnh.
5.2. Thu hút nguồn đầu tư xây dựng, nâng cấp các bãi rác thải tại các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo hợp vệ sinh và đảm bảo mục tiêu đưa tỷ lệ chất thải rắn đô thị được chôn lấp xuống dưới 30% vào năm 2025. Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và công nghệ xử lý chất thải, trong đó có chất thải nhựa.
6. Yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố:
6.1. Chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xây dựng các phong trào, liên minh chống chất thải nhựa; vận động người dân, cộng đồng dân cư ký cam kết, hạn chế hoặc không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; tổ chức thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường (tại các sông, suối, kênh, mương...); thay đổi hành vi, hình thành thói quen sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường trong sinh hoạt hàng ngày (sử dụng làn đi chợ, túi đựng thực phẩm tự hủy sinh học, mang theo hộp đựng thực phẩm...). Xây dựng, duy trì các mô hình về “Nói không với rác thải nhựa"; “tuyến phố không rác thải nhựa"; “Nhà nhà hạn chế sản phẩm nhựa, người người phòng chống ô nhiễm rác thải nhựa, xã hội tiến đến nói không với rác thải nhựa”.
6.2. Hướng dẫn việc xây dựng quy chế quản lý, hương ước, quy ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường; quy định quản lý dịch vụ giao hàng đồ ăn nhanh theo hướng giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa; thúc đẩy sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng chất liệu tái sử dụng, thân thiện với môi trường; chỉ đạo/vận động các khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các nhà hàng, khách sạn không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trên địa bàn quản lý.
6.3. Cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của địa phương cho hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ thu gom, xử lý chất thải nhựa; xây dựng và triển khai các mô hình tốt về quản lý chất thải từ việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy cho phù hợp với đặc thù của địa phương.
6.4. Chỉ đạo các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thực hiện thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý rác thải theo đúng quy định.
Phối hợp thông tin, phản ánh việc người dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, lưu trú không chấp hành đúng quy định về thời gian đổ rác, không phân loại rác tại nguồn để có biện pháp tuyên truyền, vận động, xử lý kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025” năm 2023, UBND tỉnh Lào Cai yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 185/KH-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
ĐVT: Triệu đồng
Stt | Danh mục các chương trình, dự án | Kinh phí thực hiện Đề án năm 2023 | Kinh phí được giao theo Quyết định số 3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp thực hiện | Ghi chú |
I | Nhóm chương trình/dự án liên quan đến công tác tuyên truyền | 2.037 | 187 |
|
|
|
1 | Tuyên truyền/tập huấn nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải nhựa; phổ biến các cách thức giảm thiểu sử dụng các sản phẩm nhựa khó phân hủy; giới thiệu các sản phẩm thân thiện với môi trường, tái sử dụng nhiều lần |
|
|
|
|
|
1.1 | Đối tượng là phụ nữ | 42 | 42 | Hội LHPN tỉnh | UBND cấp huyện |
|
1.2 | Đối tượng là học sinh, sinh viên | 750 |
| Quỹ Bảo vệ môi trường | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện | Nguồn kinh phí: Quỹ BVMT tỉnh |
1.3 | Đối tượng là tiểu thương tại các khu vực chợ | 750 |
| Quỹ Bảo vệ môi trường | Tỉnh đoàn, UBND cấp huyện | Nguồn kinh phí: Quỹ BVMT tỉnh |
2 | Cuộc thi sáng kiến môi trường với chủ đề Chống rác thải nhựa | 300 |
| Quỹ Bảo vệ môi trường | Phòng TN&MT cấp huyện | Nguồn kinh phí: Quỹ BVMT tỉnh |
3 | Phát động cuộc vận động “Tuổi trẻ Lào Cai nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần” và ra quân đợt cao điểm tuyên truyền giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa | 68 | 68 | Tỉnh đoàn | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện |
|
4 | Tập huấn kỹ năng tuyên truyền về phòng chống rác thải nhựa và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thanh niên | 77 | 77 | Tỉnh đoàn | Sở Tài nguyên và Môi trường; Thành đoàn Lào Cai |
|
II | Nhóm chương trình/dự án nâng cao năng lực tổ chức, quản lý | 50,4 | 50,4 |
|
|
|
1 | Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm nhựa sử dụng một lần khó phân hủy vào đề tài cấp tỉnh có hỗ trợ về kinh phí. |
|
| Sở Khoa học và Công nghệ, các trường chuyên nghiệp | Các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; Cơ sở SX-KDDV |
|
2 | Giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước về phòng chống rác thải nhựa tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư | 50,4 | 50,4 | UBMTTQVN tỉnh | UBND cấp huyện, cấp xã |
|
III | Nhóm các chương trình/dự án liên quan đến các sáng kiến, mô hình | 120 | 120 |
|
|
|
1 | Xây dựng các mô hình khu dân cư tự quản | 120 | 120 | UBMTTQVN tỉnh | UBND cấp huyện, cấp xã |
|
| Tổng cộng | 2.157,4 | 357,4 |
|
|
|
1 Mô hình: “Tổ phụ nữ thu gom, phân loại, xử lý rác thải nhựa”', “Khu dân cư tự quản về BVMT, giảm thiểu rác thải nhựa”; “Giảm thiểu chất thải nhựa tại các cơ sở y tế"; “Chợ dân sinh giảm thiểu rác thải nhựa”
Chương trình “Tuổi trẻ Lào Cai chung tay chống rác thải nhựa”; Cuộc thi sáng kiến môi trường với chủ đề chống rác thải nhựa...
2 Chi cho các hoạt động gồm: (i) Hội nghị tuyên truyền cho đối tượng phụ nữ; (ii) Phát động cuộc vận động Tuổi trẻ Lào Cai nói không với sản phẩm nhựa dùng một lần” và ra quân đợt cao điểm tuyên truyền giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa; (iii) Tập huấn kỹ năng tuyên truyền về phòng chống rác thải nhựa và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thanh niên; (iv) Giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước về phong trào chống rác thải nhựa tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
3 Chi cho các hoạt động: Tuyên truyền cho học sinh, sinh viên, các khu vực chợ; Tổ chức cuộc thi sáng kiến về môi trường; Tổ chức chương trình Tuổi trẻ Lào Cai chung tay chống rác thải nhựa
- 1Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2023
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”
- 1Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi bằng chế phẩm sinh học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2023
- 2Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025"
- 5Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”
Kế hoạch 185/KH-UBND triển khai Đề án "Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025" năm 2023
- Số hiệu: 185/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 03/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Trọng Hài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra