Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Thanh Hoá, ngày 01 tháng 8 năm 2022 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Năm 2022, nền kinh tế thế giới có tín hiệu phục hồi; song, do ảnh hưởng của xung đột chính trị, cùng những hậu quả của dịch Covid-19 đã khiến đà phục hồi kinh tế thế giới chậm lại, giá dầu và lạm phát tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây. Ở trong nước, tình hình dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát; Chính phủ đã triển khai đồng bộ, quyết liệt Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và cho phép mở cửa du lịch đã tác động rõ nét đến hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước. Song, nền kinh tế nước ta được dự báo vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do tình hình dịch Covid-19 vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro; tình hình chính trị thế giới, khu vực diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh trong nông nghiệp, giá cả leo thang…
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025. Để tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023, tiếp tục giữ vững, phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2023 với các yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu như sau:
I. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
1. Yêu cầu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2022
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế xã - hội năm 2022.
b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát, đúng thực tiễn và có sự so sánh với kết quả thực hiện năm 2021; nêu rõ những kết quả đạt được, khó khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.
1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; dự báo tình hình trong nước, khu vực và thế giới trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó xác định mục tiêu, định hướng phát triển của kế hoạch năm 2023 phù hợp.
b) Kế hoạch của các ngành, địa phương, đơn vị phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát các dự báo, đánh giá tình hình, bối cảnh quốc tế, trong nước và trong tỉnh trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, đồng thời có sự đổi mới, đột phá nhằm tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới, cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
c) Các mục tiêu, định hướng phải bảo đảm tính khả thi và có tính phấn đấu cao, phù hợp với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công; các nhiệm vụ, giải pháp phải cụ thể về nội dung, thời gian, tiến độ thực hiện, hoàn thành; cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; cá thể hóa trách nhiệm.
2. Nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ yêu cầu tại khoản 1 mục I, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 với các nội dung chủ yếu sau:
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2022, các ngành, địa phương, đơn vị tổ chức đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, quản lý; trong đó có đánh giá tác động của thiên tai, dịch bệnh, nhất là tác động của dịch Covid-19, biến động của giá nguyên, nhiên, vật liệu và các loại hàng hóa thiết yếu... Cụ thể:
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đánh giá đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022; Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 06/01/2022, Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 và ban hành Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2022; báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu được giao theo mẫu tại Phụ lục kèm theo. Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm sau:
- Các biện pháp, giải pháp đã triển khai thực hiện và kết quả trong công tác phòng, chống dịch Covid-19; việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người lao động và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021, Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch phân khu chức năng trong khu kinh tế Nghi Sơn; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị…
- Các giải pháp, nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kết quả phát triển các ngành kinh tế trọng yếu thuộc khu vực: nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ; kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi ngân sách nhà nước; kết quả phát triển doanh nghiệp và các giải pháp phát triển doanh nghiệp.
- Công tác cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sức hấp dẫn mới để thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nâng cao sức khỏe Nhân dân; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân; công tác giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số.
- Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển.
b) Các huyện, thị xã, thành phố đánh giá các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Nghị quyết của HĐND các huyện, thị xã, thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh thương mại giữa các nước, dịch Covid-19 ở một số nước còn diễn biến phức tạp; kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; giá cả nguyên vật liệu sản xuất, lạm phát có nguy cơ gia tăng. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới và xu hướng thúc đẩy thích ứng, mở cửa sau Covid-19, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời cơ, vừa là thách thức. Trong nước, tình hình kinh tế vĩ mô ổn định; dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát, quy định về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” được phát huy; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được triển khai đồng bộ, quyết liệt; niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên...; song vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại của nền kinh tế do chưa hoặc chậm được khắc phục cũng như việc già hóa dân số, chênh lệch giàu nghèo, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, nước biển dâng...
Trong tỉnh, tình hình dịch Covid-19 được kiểm soát tốt; kinh tế duy trì ổn định và phát triển, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện, có nhiều tập đoàn lớn đang tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh; song, tỉnh ta vẫn còn gặp những khó khăn, thách thức như: Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh; doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạn chế cả về vốn, công nghệ, lao động có kỹ năng và năng lực quản trị; tình hình thời tiết, thiên tai có nhiều diễn biến phức tạp... là những yếu tố tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong bối cảnh đó, các ngành, địa phương, đơn vị cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản, cốt lõi, trọng yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, khó khăn, thách thức của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
c) Chỉ tiêu chủ yếu.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
Định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2023 của các ngành, địa phương, đơn vị phải đảm bảo thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của các kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, mục tiêu tổng quát, mục tiêu chủ yếu của năm 2023; đồng thời, phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương, đơn vị. Trong đó:
- Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch Covid-19, giữ vững thành quả chống dịch; sẵn sàng ứng phó với các tình hình diễn biến của dịch bệnh, phát hiện sớm, ngăn chặn kịp thời, dập tắt triệt để, tuyệt đối không để dịch bệnh lây lan trên địa bàn.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa. Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách, chương trình trọng tâm, khâu đột phá để từng bước cụ thể hóa, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch theo hướng đồng bộ, đảm bảo mối liên kết trong nội bộ vùng, giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh lân cận. Hoàn thành việc lập và trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng chính theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết, đặc biệt tại các khu vực phát triển nhanh như: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, dọc các tuyến đường giao thông lớn, các tuyến trục chính và kết nối các khu chức năng, làm cơ sở quản lý và thu hút đầu tư.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khơi dậy nội lực, dựa vào nội lực để tăng cường khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế, trọng tâm là:
(i) Phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, thay đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai theo Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVIII); tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn với phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị gia tăng; áp dụng mô hình sản xuất theo hợp đồng và xây dựng cụm chăn nuôi công nghiệp, liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm. Nâng cao năng suất, chất lượng rừng; giảm dần diện tích các cây lâm nghiệp hiệu quả kinh tế thấp, dành quỹ đất để sản xuất các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao. Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại. Tiếp tục xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững, góp phần nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn.
(ii) Phát triển ngành công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu với công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo là đột phá; ưu tiên thu hút một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao, công nghiệp dược phẩm để tạo ra các động lực tăng trưởng mới. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp duy trì hoạt động ổn định và phát huy tối đa công suất; tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp đang triển khai nhằm sớm đưa vào hoạt động, tạo thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Phát triển mạnh công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất thiết bị, máy móc, vật tư, thức ăn chăn nuôi, phân bón phục vụ nông nghiệp; phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống và nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ tốt, bền vững.
(iii) Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, nhất là các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển, tài chính ngân hàng của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước. Khai thác tối đa thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; xúc tiến mở mới các tuyến vận tải container quốc tế. Tăng cường hỗ trợ kết nối cung - cầu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp tận dụng lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu; phát triển thương mại điện tử. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng trọng tâm, trọng điểm; tổ chức thực hiện các Chương trình kích cầu du lịch nội địa, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn dành cho du khách. Khôi phục và đẩy mạnh hoạt động vận tải tại Cảng hàng không Thọ Xuân; xúc tiến mở mới các đường bay đi và đến cảng hàng không Thọ Xuân. Phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn; duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có xếp hạng tốt, tập trung khắc phục những chỉ số thành phần có xếp hạng thấp của các chỉ số PCI, PAR Index, PAPI. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xử lý triệt để các vấn đề còn tồn đọng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách để tạo sự hấp dẫn, thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên xúc tiến đầu tư các dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2023. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chú trọng phát triển các cụm công nghiệp ở khu vực nông thôn, miền núi, những khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư thứ cấp. Tiếp tục đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường học, trạm y tế… cho các xã đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng những thành tựu mới của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại; đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Quan tâm đầu tư, bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa. Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Thanh Hóa, gắn với khơi dậy niềm tự hào, ý thức trách nhiệm, tinh thần tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của toàn dân trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao quần chúng; duy trì thể thao thành tích cao trong nhóm dẫn đầu cả nước.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; nâng cao chất lượng y tế các tuyến, nhất là y tế dự phòng tại cơ sở; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật thuật cao trong chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện, chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới.
- Phát triển thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động; từng bước khắc phục tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp. Quan tâm đúng mức đến công tác an sinh xã hội và đời sống Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thừa hưởng thành quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao như: Cụm công nghiệp và làng nghề; khu vực đầu nguồn các sông lớn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm thiên tai; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Tăng cường ứng dụng đồng bộ và toàn diện công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2023 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2023 - 2025
1. Đối với Dự toán NSNN năm 2023
1.1. Về dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2023 phải được xây dựng theo đúng các quy định chính sách, chế độ hiện hành, bám sát tình hình kinh tế - xã hội, tài chính thế giới, trong nước và của tỉnh, với tinh thần phấn đấu, nỗ lực cao nhất, đảm bảo thu đúng, thu đủ, đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu, sát thực tế phát sinh. Trong bối cảnh năm 2023 vẫn còn đối mặt với nhiều rủi ro, khó khăn, cần tập trung phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, ảnh hưởng nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, quản lý thu, chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, gia hạn thời gian nộp thuế, giảm phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, chống chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế. Rà soát, lập dự toán thu tích cực, sát thực tế, tổng hợp đầy đủ những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn; không dành dư địa để tăng thu ở mức cao hơn.
Trên cơ sở đó, phấn đấu xây dựng dự toán thu nội địa năm 2023 (không bao gồm thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất, tiền bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp nhà nước, thu xổ số kiến thiết) đảm bảo bình quân chung cả tỉnh tăng khoảng 9% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Mức tăng cụ thể tùy điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2023 tăng bình quân khoảng 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2022.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
1.2. Về dự toán chi NSNN
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2023 đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, các Luật có liên quan; các quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của tỉnh; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách, gắn với việc triển khai chủ trương sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết của Trung ương và Bộ Chính trị. Phấn đấu cân đối nguồn lực thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và kết quả thực hiện các chính sách, nhiệm vụ trong năm 2022, khả năng triển khai thực hiện năm 2023 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
a) Chi đầu tư phát triển
Dự toán chi đầu tư phát triển bao gồm chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kế hoạch đầu tư công năm 2023 phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, Luật ngân sách Nhà nước năm 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 của HĐND tỉnh, Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5035/BKHĐT-TH ngày 22/7/2022 và chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Việc bố trí vốn NSNN năm 2023 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công năm 2019, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Tuyệt đối không bố trí kế hoạch vốn NSNN năm 2023 cho các chương trình, dự án không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN, không có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (trừ các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội).
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025: Bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công năm 2019, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau: (i) Ưu tiên bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có); thu hồi các khoản vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. (ii) Bố trí đủ hạn mức kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho các dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2022, các dự án đã quá thời gian bố trí vốn theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2019. (iii) Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp (chưa quá thời gian bố trí vốn) phải hoàn thành trong năm 2023. (iv) Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư theo tiến độ được phê duyệt. (v) Bố trí vốn cho dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. (vi) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư; trường hợp chưa kịp hoàn thiện thủ tục đầu tư tại thời điểm lập kế hoạch thì các đơn vị phải cam kết hoàn thiện quyết định đầu tư của dự án trước ngày 30/11/2022. (vii) Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi lũy kế giải ngân vốn đến hết năm 2022 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được giao cho dự án trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021 và dự kiến giải ngân năm 2022 (bao gồm số vốn được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022). Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2023.
- Đối với nguồn vốn nước ngoài: Việc bố trí kế hoạch đầu tư nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án. Tuyệt đối không đề xuất bố trí vốn năm 2023 không phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, dẫn đến tình trạng không giải ngân hết kế hoạch vốn theo quy định phải kéo dài sang năm sau năm kế hoạch hoặc phải hủy dự toán, điều chỉnh kế hoạch sang cho dự án khác như những năm trước đây, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Đối với nguồn thu sử dụng đất: Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án trọng điểm, các dự án, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất của địa phương, không đề xuất bố trí nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất năm 2023 để trích lập Quỹ Phát triển đất của địa phương; không sử dụng nguồn vốn hoạt động của Quỹ để chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; không sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất năm 2023 để hoàn trả vốn ứng từ Quỹ Phát triển đất của địa phương, đảm bảo phù hợp với yêu cầu của Bộ Tài chính tại Công văn số 4507/BTC-QLCS ngày 19/5/2022.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: Đề xuất bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án đã hoàn thiện thủ tục đầu tư thuộc danh mục dự án đã được Thủ tướng Chính phủ thông báo tại Văn bản số 450/TTg-KTTH ngày 20/5/2022 và các Văn bản thông báo vốn của Thủ tướng Chính phủ (nếu có); mức vốn bố trí cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự án.
b) Chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2023 phải xây dựng theo từng lĩnh vực, đúng chính sách, chế độ, đúng nguồn kinh phí và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2023; đảm bảo đáp ứng đầy đủ các chế độ chính sách đã ban hành và các dự án, nhiệm vụ năm 2023 được cấp có thẩm quyền giao. Đối với cấp huyện, xã khi xây dựng dự toán chi thường xuyên phải căn cứ theo nguồn thu được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên giao năm 2023.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu… Trên cơ sở đó, bên cạnh việc tiếp tục tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% chi thường xuyên NSNN so với dự toán năm 2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ngay từ khâu xây dựng dự toán (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương, các khoản chi cho con người theo chế độ và các khoản chi đặc thù không thể cắt giảm, chi theo các hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã ký kết từ trước và tiếp tục thực hiện trong năm 2023) để dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách khác thuộc trách nhiệm chi của các cấp ngân sách theo phân cấp.
Xây dựng dự toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Dự phòng ngân sách: Các cấp ngân sách bố trí chi dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước để chủ động ứng phó với thiên tai, dịch bệnh và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
d) Đối với các Chương trình mục tiêu Trung ương bổ sung, Chương trình mục tiêu quốc gia (gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp) và các Chương trình mục tiêu, chính sách của địa phương: Trên cơ sở mục tiêu kế hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và văn bản hướng dẫn của các cơ quan chức năng, khả năng thực hiện chương trình trong năm 2022, các ngành được giao nhiệm vụ quản lý chương trình căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn và mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình lập dự toán chi tiết năm 2023 gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh để phân bổ theo quy định.
đ) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương
Tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2023 từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản chi có tính chất lương); 50% tăng thu dự toán và 70% tăng thu thực hiện ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn cải cách tiền lương lũy kế đến hết năm 2022 còn dư chuyển sang năm 2023 (nếu có); nguồn thu được để lại theo quy định (sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023; riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%); nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII); nguồn thu của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
e) Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật NSNN phải tổng hợp, báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2022 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2023 gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Đối với Kế hoạch Tài chính - NSNN 3 năm 2023-2025
Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành, kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; nguyên tắc, tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên ngân sách nhà nước; kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024 đã được rà soát, cập nhật vào thời điểm 31/3/2022, các trần chi tiêu giai đoạn 2023-2025 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thông báo (đối với tỉnh) và do Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật, thông báo (đối với các đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh) và dự toán NSNN năm 2023, các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm; Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế Thanh Hóa, Cục Hải quan Thanh Hóa và các ngành, đơn vị liên quan, tổng hợp, xây dựng Kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2023-2025 của tỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2022 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023 - 2025; đồng thời, chủ trì tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023 - 2025 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
2. Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các ngành, địa phương, đơn vị đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2022 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công, Dự toán NSNN năm 2023, Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2023-2025 của ngành, địa phương mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, đảm bảo thời gian yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
ƯỚC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2022 VÀ DỰ KIẾN NĂM 2023
(Kèm theo Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 01/8/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2022 | Dự kiến năm 2023 | Cơ quan báo cáo | ||
Mục tiêu | Ước thực hiện cả năm | Đánh giá | |||||
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) | % | 11,5% trở lên |
|
|
| Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Cơ cấu các ngành kinh tế | % | 100 |
|
|
| |
- | Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 15,5 |
|
|
| |
- | Công nghiệp - Xây dựng | % | 47,3 |
|
|
| |
- | Dịch vụ | % | 31 |
|
|
| |
- | Thuế sản phẩm | % | 6,2 |
|
|
| |
3 | GRDP bình quân đầu người | USD | 2.800 |
|
|
| |
4 | Sản lượng lương thực | Triệu tấn | Giữ ở mức 1,5 triệu tấn |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
5 | Tổng giá trị xuất khẩu | Triệu USD | 5.700 |
|
|
| Sở Công Thương |
6 | Tổng huy động vốn đầu tư phát triển | Tỷ đồng | 145.000 |
|
|
| Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7 | Thu ngân sách nhà nước | Tỷ đồng | 28.143 |
|
|
| Sở Tài chính |
8 | Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao | Ha | Tăng thêm 7.330 ha |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
9 | Số doanh nghiệp thành lập mới | DN | 3.000 |
|
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
10 | Tỷ lệ đô thị hóa | % | 37% trở lên |
|
|
| Sở Xây dựng |
11 | Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội | % | 10,5 |
|
|
| Cục Thống kê |
12 | Xây dựng nông thôn mới |
| Thêm 02 huyện, 18 xã đạt chuẩn NTM; 22 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 07 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
13 | Tốc độ tăng dân số | % | Dưới 1% |
|
|
| Sở Y tế |
14 | Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động | % | Giảm còn 32% |
|
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
15 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 72% |
|
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
16 | Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2022 - 2025 | % | Giảm từ 1,5% trở lên |
|
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
17 | Số bác sỹ/1 vạn dân | % | 11,7 bác sỹ trở lên |
|
|
| Sở Y tế |
18 | Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia | % | 79,8 |
|
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo |
19 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 90% trở lên |
|
|
| Sở Y tế |
20 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm | % | 96% trở lên |
|
|
| Văn phòng điều phối về vệ sinh ATTP tỉnh |
| Trong đó: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP nâng cao | % | 4% trở lên |
|
|
|
|
21 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh | % | 14 |
|
|
| Sở Nội vụ |
22 | Tỷ lệ che phủ rừng | % | 53,6 |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
23 | Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh | % | 97 |
|
|
| Sở Nông nghiệp và PTNT |
| Trong đó: Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế | % | 60 |
|
|
| |
24 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý | % | 89 |
|
|
| Sở Tài nguyên và Môi trường |
25 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự | % | 80 |
|
|
| Công an tỉnh |
- 1Chương trình hành động 02/CTr-UBND thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Đồng Nai
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 5Luật Quản lý nợ công 2017
- 6Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Đầu tư công 2019
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 17Nghị quyết 37/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa do Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 19Nghị định 148/2021/NĐ-CP về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
- 20Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 21Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 22Kết luận 28-KL/TW năm 2022 về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Chương trình hành động 02/CTr-UBND thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 24Quyết định 191/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022
- 25Nghị quyết 173/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa
- 26Công văn 4507/BTC-QLCS năm 2022 về hoạt động của Quỹ phát triển đất của địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 27Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Công văn 5035/BKHĐT-TH năm 2022 về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 29Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 30Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do thành phố Hà Nội ban hành
- 31Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2022 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của tỉnh Đồng Nai
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2022 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 09/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 01/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra