Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/NQ-HĐND | Thanh Hóa, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Công văn số 419/TTg-KTTH ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa; Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 về dự kiến lần 2 Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thanh Hóa quản lý;
Xét Tờ trình số 246/TTr-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quyết định Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo số 1025/BC-HĐND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thanh Hóa; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa:
1. Việc phân bổ vốn phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công năm 2019, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg.
2. Phân bổ vốn đầu tư tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, sát thực tiễn; khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải; không bố trí vốn cho các chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
3. Vốn ngân sách Trung ương bố trí cho các dự án có quy mô từ nhóm B trở lên (trừ các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia), đầu tư các dự án chuyển tiếp, dự án khởi công mới có tính chất kết nối, tác động liên vùng, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025, đảm bảo phù hợp với danh mục và mức vốn được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Dành một phần vốn trong tổng kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 để dự phòng nhằm xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn theo quy định tại khoản 6 Điều 51 Luật Đầu tư công năm 2019.
5. Thứ tự ưu tiên trong phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
a) Phân bổ đủ vốn để hoàn trả số vốn ứng.
b) Phân bổ đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành có quyết toán được duyệt.
c) Phân bổ vốn cho các dự án đã hoàn thành chưa có quyết toán được duyệt và dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025, đảm bảo 90% tổng mức đầu tư hoặc 100% nhu cầu vốn, nhưng không vượt hạn mức vốn ngân sách tỉnh hoặc vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ; đồng thời, thực hiện giãn tiến độ, thực hiện đến điểm dừng kỹ thuật đối với một số dự án phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối vốn. Riêng các dự án có hạn mức hỗ trợ vốn đầu tư công do tỉnh quản lý từ 20 tỷ đồng trở xuống, bố trí đủ 100% phần vốn do tỉnh hỗ trợ.
d) Phân bổ đủ vốn đối ứng cho các dự án chuyển tiếp sử dụng vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài) và một phần vốn đối ứng cho các dự án khởi công mới sử dụng vốn nước ngoài; phân bổ vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư (PPP).
đ) Phân bổ vốn để thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của tỉnh:
- Trả nợ gốc vốn vay của các dự án ODA; bổ sung Quỹ phát triển đất tỉnh; bố trí chi đo đạc, lập bản đồ địa chính; bố trí vốn từ nguồn Chính phủ vay về cho tỉnh vay lại cho các dự án sử dụng vốn nước ngoài.
- Dành một phần vốn đầu tư công để kết hợp với nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh để bố trí cho thực hiện các dự án trụ sở Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, khối đoàn thể chính trị, trụ sở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông, thiết chế văn hóa, tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Thực hiện di dân tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi lũ ống, lũ quét.
- Lập các dự án quy hoạch.
- Thanh toán bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng đối với các dự án khai thác quỹ đất do tỉnh quản lý.
e) Phân bổ vốn cho các dự án khởi công mới theo nguyên tắc:
- Phân bổ vốn cho các dự án mang tính kết nối vùng, liên vùng, các dự án thực hiện các khâu đột phá, chương trình trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; các dự án kết cấu hạ tầng phát triển các trung tâm kinh tế động lực, hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp; các công trình phục vụ dân sinh kinh tế, đảm bảo khả năng cân đối, hiệu quả sử dụng vốn, tránh dàn trải, lãng phí.
- Phân bổ vốn cho các dự án hạ tầng công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
- Phân bổ vốn cho các công trình hạ tầng do các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh làm chủ đầu tư đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
- Phân bổ vốn cho các công trình hạ tầng của các huyện, thị xã, thành phố theo nguyên tắc: Mỗi huyện, thị xã, thành phố nói chung bố trí từ 02-03 dự án, có phần vốn đầu tư công do tỉnh quản lý hỗ trợ khoảng 200 tỷ đồng; ở một số huyện có tuyến đường trọng điểm của tỉnh nhưng giao cho các huyện làm chủ đầu tư thì mức vốn bố trí cao hơn. Đối với một số huyện, thị xã, thành phố có tiềm năng khai thác nguồn thu tiền sử dụng đất lớn, có khả năng cân đối vốn đối ứng thì có thể bố trí danh mục dự án nhiều hơn các địa phương còn lại, nhưng tổng vốn hỗ trợ vẫn theo nguyên tắc trên.
- Phân bổ vốn để nghiên cứu chuẩn bị đầu tư đối với một số dự án quan trọng, làm cơ sở triển khai thực hiện trong giai đoạn 2026-2030.
Điều 2. Quyết định Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa, với những nội dung sau:
Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Thanh Hóa là: 42.001,063 tỷ đồng (chưa bao gồm vốn các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và số vốn dự phòng chung 10% nguồn ngân sách Trung ương được tổng hợp vào phần vốn chưa phân bổ của cả nước), bao gồm:
1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 31.795,1 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 23.465 tỷ đồng (bao gồm cả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
b) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 120 tỷ đồng.
c) Vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương (Vốn đầu tư xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước): 7.986,6 tỷ đồng.
d) Đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương: 223,5 tỷ đồng.
2. Vốn ngân sách Trung ương: 10.205,963 tỷ đồng, trong đó:
a) Vốn trong nước: 7.707,066 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Trung ương (Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực): 5.660,066 tỷ đồng, trong đó thu hồi vốn ứng trước ngân sách Trung ương là 311,766 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách Trung ương đầu tư các dự án trọng điểm, dự án có tính liên kết vùng, đường ven biển: 2.047 tỷ đồng.
b) Vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài): 2.498,897 tỷ đồng.
(Chi tiết có các Phụ lục I, II, III, IV, V và các Phụ biểu số 01, 02 kèm theo)
Điều 3. Cho phép kéo dài thời gian bố trí vốn thực hiện đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương đã quá thời hạn bố trí vốn theo quy định sang giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình phân bổ kế hoạch đầu tư công hằng năm, giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ưu tiên bố trí vốn để sớm hoàn thành các dự án này, phát huy hiệu quả đầu tư và giảm tối đa thời gian bố trí vốn của dự án (Chi tiết có Phụ biểu số 03 kèm theo).
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật để giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 cho các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện. Hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công của tỉnh đảm bảo phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và khả năng thu thực tế đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, không làm tăng mức bội chi ngân sách địa phương hằng năm, không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Đối với số vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết về ngân sách cấp huyện, cấp xã chưa được phân bổ chi tiết, các dự án, nhiệm vụ chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ thủ tục và các điều kiện đảm bảo theo quy định, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cho từng dự án, chủ đầu tư theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 11 tháng 10 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 3191/QĐ-UBND năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang
- 3Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Đắk Lắk
- 1Nghị quyết 253/NQ-HĐND năm 2022 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết 123/NQ-HĐND (đợt 1)
- 2Nghị quyết 394/NQ-HĐND năm 2023 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết 123/NQ-HĐND (đợt 3)
- 3Nghị quyết 425/NQ-HĐND năm 2023 bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, tỉnh Thanh Hóa
- 4Nghị quyết 427/NQ-HĐND năm 2023 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại Nghị quyết 123/NQ-HĐND (đợt 4)
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 6Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 7Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 419/TTg-KTTH năm 2021 dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 10Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 1535/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 3191/QĐ-UBND năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Nghị quyết 67/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang
- 14Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Đắk Lắk
Nghị quyết 123/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 123/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Trọng Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra