- 1Quyết định 872/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/NQ-HĐND | Thanh Hóa, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022 TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa;
Xét Tờ trình số 296/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo thẩm tra số 1174/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh về thẩm tra dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
1. Kết quả đạt được: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 được thực hiện trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là làn sóng dịch Covid-19 thứ tư đã ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế; song, với sự chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, nên tình hình dịch Covid-19 vẫn được kiểm soát tốt, kinh tế - xã hội của tỉnh ta tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực; tổng hợp có 20/25 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch.
Kết quả nổi bật là: (1) Tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt “mục tiêu kép”, nên tình hình dịch Covid-19 vẫn được kiểm soát, không để bùng phát, lây lan ra diện rộng; góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2021 của tỉnh ước đạt 8,85%, đứng thứ 5/63 tỉnh, thành phố có mức tăng cao của cả nước. (2) Đã kịp thời tham mưu, ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; đặc biệt, tỉnh đã được Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/2015/QH15 ngày 13/11/2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa. (3) Nhiều chỉ tiêu kinh tế quan trọng đạt và vượt kế hoạch, tăng cao so với cùng kỳ, như: Nông, lâm nghiệp, thủy sản; sản xuất công nghiệp; thu ngân sách nhà nước; xuất khẩu hàng hóa; thành lập mới doanh nghiệp; giải ngân vốn đầu tư công. (4) Giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao tiếp tục đạt kết quả tích cực; nhiều kỹ thuật cao trong khám, điều trị bệnh được đưa vào áp dụng tại bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện; các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 được thực hiện đầy đủ và kịp thời. (5) Đã tổ chức thành công cuộc Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. (6) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: Còn 05 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế hoạch; công tác phòng, chống dịch Covid tại một số địa phương, đơn vị còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót. Chưa có nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có thương hiệu trên thị trường; một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng không đạt kế hoạch, hoạt động du lịch, vận tải hành khách giảm mạnh so với cùng kỳ. Tiến độ lập và trình duyệt một số quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch vùng huyện còn chậm so với yêu cầu; vi phạm trật tự xây dựng, xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp còn xảy ra ở nhiều địa phương. Tiến độ triển khai thực hiện một số dự án đầu tư trực tiếp, dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa đảm bảo yêu cầu. Hoạt động sản xuất kinh doanh của một bộ phận doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp. Tình trạng xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý, chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn ra môi trường vẫn còn diễn ra; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là khâu yếu trong triển khai thực hiện dự án. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học còn khó khăn; nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp có xu hướng tăng; tai nạn lao động vẫn còn xảy ra.
1. Mục tiêu chung: Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân; tập trung phát huy tốt các cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để các doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11,5% trở lên, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 3,6% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 15,8% trở lên (công nghiệp tăng 16,9% trở lên; xây dựng tăng 13,6% trở lên); dịch vụ tăng 9,5% trở lên; thuế sản phẩm tăng 7,8% trở lên.
- Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản chiếm 15,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 47,3%; dịch vụ chiếm 31%; thuế sản phẩm chiếm 6,2%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 2.800 USD trở lên.
- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 5.700 triệu USD trở lên.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 145.000 tỷ đồng trở lên.
- Thu ngân sách nhà nước đạt 28.143 tỷ đồng trở lên.
- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 7.330 ha trở lên.
- Thêm 02 huyện, 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 17,9 tiêu chí/xã.
- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37% trở lên.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 10,5% trở lên.
b. Về văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số dưới 1%.
- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 11,7 bác sỹ trở lên.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 32%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2022 - 2025 giảm từ 1,5% trở lên.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 79,8% trở lên.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP đạt 96% trở lên; trong đó, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP nâng cao đạt 4% trở lên.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu đạt 14% trở lên.
c. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53,6% trở lên.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 97% trở lên; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 60% trở lên.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 89% trở lên.
d. Về an ninh trật tự
- 80% trở lên xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2022
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về công tác phòng, chống dịch Covid-19; chủ động đánh giá, xác định rõ cấp độ dịch và những nguy cơ dịch Covid-19 xâm nhập vào địa bàn để xây dựng và triển khai các biện pháp “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” với lộ trình chặt chẽ, khả thi, vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội. Có các giải pháp hữu hiệu để sớm tiếp cận các nguồn vắc - xin phòng, chống Covid-19, đặc biệt là vắc - xin để tiêm cho trẻ em.
Xây dựng Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế phù hợp với lộ trình kiểm soát dịch Covid-19; nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khôi phục, mở rộng sản xuất sau khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát.
Các cấp, các ngành theo nhiệm vụ được giao, tập trung xây dựng và tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách nhằm cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng và HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng kế hoạch và đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc xây dựng, ban hành các hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa với lộ trình và nhiệm vụ cụ thể, nhằm phát huy hiệu quả của các chính sách trong thời gian nhanh nhất, tạo xung lực mới cho phát triển của tỉnh.
Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch. Hoàn thành việc lập và trình phê duyệt các quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch dọc các tuyến đường giao thông lớn, các trục giao thông chính và kết nối các khu chức năng. Tăng cường công tác quản lý, tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch.
a. Về thu hút đầu tư: Nâng cao chất lượng cải cách hành chính và quản trị hành chính công, kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng cho doanh nghiệp. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thu hút đầu tư, quản lý đầu tư của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở, đồng hành cùng doanh nghiệp, hành động vì doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa tất cả các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, trọng tâm là tổ chức lại hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động tiếp cận, tìm hiểu và hỗ trợ các đối tác, tập đoàn lớn, công nghệ cao, đứng đầu hoặc vận hành các chuỗi giá trị; ưu tiên dành các vị trí thuận lợi về hạ tầng kết nối, lợi thế thương mại để thu hút các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Lựa chọn một số khu vực, địa bàn trọng điểm, bố trí đủ nguồn lực để thực hiện giải phóng mặt bằng và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết khác để nắm bắt cơ hội thu hút các dự án đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát.
b. Về hỗ trợ doanh nghiệp: Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xử lý triệt để các vấn đề còn tồn đọng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi số để tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị, ứng phó linh hoạt với diễn biến của dịch bệnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025 và Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các gói hỗ trợ về tín dụng, tài chính. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể, hợp tác xã, đẩy mạnh liên kết, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
c. Về hỗ trợ lao động: Tập trung rà soát, phân loại, đánh giá kỹ lưỡng chất lượng, tay nghề, kinh nghiệm của từng người lao động, nhu cầu tìm kiếm việc làm của lao động, nhất là lao động từ vùng dịch trở về địa phương để phân loại, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, đào tạo lại nhằm hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục, thời gian để người lao động được vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm. Tăng cường hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động, tổ chức luân phiên các phiên giao dịch việc làm, tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm tại các địa phương có nhiều lao động trở về. Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng Covid-19 cho người lao động, không để đứt gãy chuỗi lao động trong các doanh nghiệp.
a. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, an toàn sinh học, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao. Đẩy mạnh tập trung đất đai, phấn đấu năm 2022 tích tụ được 7.330 ha. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp lợi thế và nhu cầu thị trường. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ môi trường; áp dụng mô hình sản xuất theo hợp đồng và xây dựng cụm chăn nuôi công nghiệp liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm. Nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi hữu cơ, đặc sản; chủ động phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
Tiếp tục rà soát và đổi mới cơ chế quản lý 3 loại rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên. Thực hiện có hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững gắn với cấp chứng chỉ rừng FSC; tăng cường lựa chọn giống, thâm canh và nâng cao năng suất, chất lượng rừng. Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất hiệu quả, bền vững, thâm canh, quy trình thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học; tổ chức khai thác thủy sản xa bờ theo tổ đoàn kết trên biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia; nâng cấp, phát triển các cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá.
Huy động đa dạng các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phấn đấu năm 2022, bình quân toàn tỉnh đạt 17,9 tiêu chí/xã; có thêm 120 sản phẩm OCOP cấp tỉnh, trong đó có 01 sản phẩm OCOP Quốc gia. Đổi mới và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh liên kết giữa 4 nhà “Nhà nước - Nhà nông - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp” nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, kết nối hệ thống tiêu thụ trong nước và toàn cầu; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, kinh tế số để phát triển nông nghiệp thông minh, hiện đại.
b. Về công nghiệp - xây dựng: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu với công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo là đột phá. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong quản trị, điều hành sản xuất để công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo. Chủ động kiểm tra, nắm chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp tại các khu vực sản xuất công nghiệp để tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất nhanh nhất. Tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp dự kiến đưa vào hoạt động năm 2022 như: Nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn II; Nhà máy xi măng Đại Dương 1; Khu phát triển GAS&LNG (giai đoạn 2); Nhà máy sản xuất vôi công nghiệp Đại Dương (giai đoạn 1); hỗ trợ tối đa về thủ tục đầu tư, đất đai, mặt bằng để khởi công sớm một số dự án công nghiệp mới, phấn đấu đi vào hoạt động trong năm như: Nhà máy sản xuất găng tay Nitrile Intco Việt Nam; Tổ hợp hóa chất Đức Giang...
Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, trong nước và hướng đến xuất khẩu. Đổi mới trang thiết bị, tiếp cận và từng bước làm chủ công nghệ hiện đại trong kỹ thuật thi công xây lắp. Đẩy mạnh chỉnh trang đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, quan tâm phát triển nhà ở xã hội và nâng cao tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh. Hoàn thành các quy hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nghi Sơn.
c. Về dịch vụ: Thường xuyên rà soát, cập nhật các kịch bản, phương án cung ứng hàng hóa, đảm bảo ổn định thị trường. Tập trung khai thác tốt thị trường nội địa và đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử; tăng cường hỗ trợ kết nối cung - cầu tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng từ các hiệp định thương mại tự do.
Tập trung ưu tiên phục hồi và phát triển các loại hình dịch vụ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Phát triển đa dạng các loại hình vận tải gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng và ứng dụng công nghệ số trong hoạt động; thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics. Khuyến khích, thu hút các hãng vận tải biển lớn, các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín thiết lập chi nhánh, đầu tư vào tỉnh. Xây dựng các chương trình kích cầu du lịch nội địa, các điểm đến, sản phẩm an toàn theo bộ tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch Covid-19; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, điểm đến du lịch gắn với di sản - di tích, làng nghề; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong xúc tiến, quảng bá du lịch. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các địa phương, công tác truyền thông hướng vào các thị trường mục tiêu.
Phát triển thông tin, truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, từng bước chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu chính số. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm theo chuẩn quốc tế; tập trung cơ cấu lại nợ, nhất là các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19.
a. Về đầu tư công: Tiếp tục cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư công trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội; lấy đầu tư công dẫn dắt, thu hút nguồn lực hợp pháp của xã hội, tạo sự chuyển biến rõ nét về phát triển hạ tầng. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, tiến độ thực hiện của dự án. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư các dự án dự kiến khởi công mới trong năm 2022.
Nâng cao năng lực đấu thầu, lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư công, đẩy mạnh đấu thầu qua mạng theo đúng quy trình, thủ tục. Quản lý chặt chẽ tiến độ, chất lượng và giải ngân vốn đầu tư của các dự án. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo nguyên tắc hậu kiểm, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi, đánh giá đầu tư.
b. Về thu, chi ngân sách nhà nước
Tổ chức thực hiện các biện pháp điều hành thu ngân sách nhà nước hiệu quả; phân loại, đánh giá các nguồn thu ngay từ đầu năm để có biện pháp thu thích hợp; tập trung rà soát các dự án đã và đang thực hiện để tính đúng, tính đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, kiên quyết thu hồi các khoản nợ đọng theo quy định. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách để dành nguồn lực vừa phòng, chống dịch Covid-19 và thực hiện các cơ chế, chính sách phục hồi kinh tế. Triển khai có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, các trung tâm kinh tế động lực. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng điểm như: Đường cao tốc Bắc Nam, Tuyến đường bộ ven biển, Đường từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa...; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để khởi công một số dự án hạ tầng quan trọng, như: Đường nối Quốc lộ 1A và Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Xuân huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa, Đường Vạn Thiện đi Bến En; Đại lộ Lê Lợi... Đẩy mạnh phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại và thân thiện với môi trường. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án du lịch quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển; trọng tâm là hạ tầng giao thông thủy lợi đa mục tiêu, hạ tầng xã hội, nạo vét luồng tàu và khu neo đậu, tránh trú bão cho tàu thuyền, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung rà soát, xử lý các điểm xung yếu, mất an toàn trước mùa mưa bão; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
Nâng cao chất lượng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ, bảo đảm khả thi, hiệu quả. Thúc đẩy sự gắn kết, hợp tác giữa các trường đại học, đơn vị nghiên cứu với doanh nghiệp để đẩy mạnh thương mại hóa, xã hội hóa kết quả nghiên cứu trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo.
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tăng quyền tự chủ, minh bạch và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; giữ vững và phát huy giáo dục mũi nhọn, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Bảo đảm các điều kiện, nguồn lực thực hiện hiệu quả chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; xây dựng cơ chế chính sách đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, đột phá của tỉnh; tăng cường gắn kết, phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Phát huy hiệu quả các giá trị lịch sử, văn hóa gắn với phát triển du lịch; duy trì các hoạt động văn hóa, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn trong tình hình mới. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao quần chúng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thành công Đại hội Thể dục, thể thao toàn tỉnh lần thứ IX; quan tâm phát triển thể thao thành tích cao, phấn đấu giữ vững vị trí trong nhóm đầu tại Đại hội Thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.
Củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực, đầu tư cơ sở vật chất mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật cao, công nghệ số trong chẩn đoán và điều trị; chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới. Thực hiện có hiệu quả lộ trình thông tuyến trong khám, chữa bệnh, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở y tế. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, chú trọng quản lý chuyên môn tại các cơ sở y tế ngoài công lập. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính sách giải quyết việc làm, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thị trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động và quan tâm phát triển nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp. Tổ chức đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội và chính sách ưu đãi người có công. Thực hiện các giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thúc đẩy bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Triển khai có hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo, các chương trình, dự án của Trung ương và của tỉnh đối với khu vực miền núi; có giải pháp hữu hiệu hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người dân tại các thôn, bản, xã bị đưa ra khỏi khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng khoáng sản; đẩy mạnh số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Giải quyết, sắp xếp dứt điểm đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch GPMB, phát triển thị trường bất động sản công khai, minh bạch và lành mạnh.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường, trọng tâm là thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn tại các khu vực, cơ sở sản xuất có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường. Nghiên cứu xây dựng Đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong khu đô thị, khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án thu gom và xử lý chất thải rắn tập trung.
Chủ động, linh hoạt, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phục hồi các hệ sinh thái. Xây dựng các kịch bản, phương án phòng, chống thiên tai, lũ lụt; kịp thời ứng phó, khắc phục và giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Triển khai có hiệu quả Đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp tỉnh gọn đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện cơ chế phân cấp, phân quyền, đảm bảo thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, đề cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ trong công tác cán bộ. Tăng cường thực hiện văn hóa công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC và chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp; nâng cao tỷ lệ nộp hồ sơ mức độ 3, mức độ 4 trong tiếp nhận, giải quyết TTHC. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính, giai đoạn 2021 - 2025; Đề án Chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chủ động giải quyết các vụ việc mới phát sinh ngay tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện tồn đọng, kéo dài.
10. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng quân sự, công an, biên phòng. Phối hợp với chính quyền các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xuất, nhập cảnh qua biên giới trong phòng, chống dịch Covid-19.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chủ động đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhất là quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài, tạo môi trường ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ. Phát hiện, xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, không để phát sinh thành “điểm nóng”.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Quyết định 872/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2021 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 8Nghị quyết 37/2021/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa do Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 121/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 11Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Nghị quyết 173/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 173/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Trọng Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực