Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Hưng Yên, ngày 02 tháng 8 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua công tác quản lý hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2763/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác để chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hưng Yên đến năm 2020; Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 20/12/2013 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các giải pháp đồng bộ nhằm ngăn chăn, xử lý tình trạng khai thác cát trái phép trên sông Hồng, sông Luộc đoạn qua địa bàn tỉnh Hưng Yên; Quy chế phối hợp quản lý hành chính và hoạt động khai thác khoáng sản trên các tuyến sông giáp ranh giữa các tỉnh Hưng Yên, Hà Nam và Thái Bình. Việc triển khai thực hiện các văn bản trên đã tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, từng bước thiết lập trật tự trong khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản; bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh còn có tồn tại, hạn chế như: Tình trạng khai thác và mua bán cát sông, đất làm gạch ngói trái phép, không rõ nguồn gốc vẫn còn diễn ra ở một số nơi; chính quyền một số xã cho các tổ chức, cá nhân thuê đất để khai thác cát, đất và làm bến bãi tập kết cát không đúng thẩm quyền; sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ và chưa thường xuyên; một số tổ chức, cá nhân và một bộ phận người dân còn thiếu hiểu biết pháp luật về khoáng sản; chính quyền ở một số địa phương còn buông lỏng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản dẫn đến tình trạng khai thác khoáng sản lãng phí, bừa bãi không hiệu quả, gây thiệt hại về kinh tế và các hệ lụy về xã hội.
Để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trên, tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh và thực hiện Chỉ thị số 03/2015/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách pháp luật về khoáng sản. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm một số nội dung sau:
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về khoáng sản đến người dân, các tổ chức để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành và ý thức chấp hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân.
2. Nâng cao chất lượng điều tra địa chất khoáng sản, đánh giá đúng thực trạng trữ lượng cát sông, đất làm nguyên liệu sản xuất gạch trên địa bàn tỉnh. Thẩm định chặt chẽ việc cấp phép khai thác cát, đất làm nguyên liệu cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và có đủ năng lực khai thác.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những vi phạm trong việc khai thác và sử dụng cát sông, đất làm gạch ngói; quy trách nhiệm cho người đứng đầu địa phương nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản (cát, đất) trái phép tái diễn trên địa bàn.
4. Nâng cao vai trò trách nhiệm và đẩy mạnh hoạt động phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quản lý nhà nước về khoáng sản. Chấm dứt tình trạng khai thác cát, đất làm nguyên liệu sản xuất gạch ngói trái phép.
5. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương:
5.1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng và UBND các xã tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, giải quyết những thắc mắc, đơn thư theo thẩm quyền; phát động nhân dân tham gia phát hiện, ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, bảo đảm trật tự an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn;
- Phối hợp với các sở, ngành xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; tăng cường kiểm tra, xử lý kiên quyết, triệt để các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp;
- Kiểm tra, xử lý dứt điểm đối với UBND các xã cho thuê đất không đúng thẩm quyền để khai thác cát, đất và làm bến bãi tập kết vật liệu xây dựng, xong trước ngày 31/12/2016; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và sử dụng đất bãi ven sông làm nơi chứa cát trái phép trên địa bàn;
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động huy động lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; xử lý theo thẩm quyền và đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Hàng năm lập dự toán chi ngân sách cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác (cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước) gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện nếu trên địa bàn quản lý để tình trạng khai thác cát sông, đất làm nguyên liệu và sử dụng đất sai mục đích cho việc tập kết khoáng sản trái phép; gây bức xúc trong dư luận, tác động xấu đến cảnh quan môi trường, an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương;
- Trường hợp phát hiện cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái phép; thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải xử lý, kỷ luật nghiêm minh.
5.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các cơ quan thông tin đại chúng tích cực tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản;
- Khẩn trương hoàn thiện việc điều tra, xác định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản để chế biến làm vật liệu xây dựng thông thường;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định chặt chẽ việc cấp phép thăm dò, phê duyệt trữ lượng và cấp phép khai thác cát sông, đất làm gạch ngói của các tổ chức, cá nhân; tiếp nhận, thẩm định, đăng ký khối lượng nạo vét, kết hợp thu hồi cát sông của các dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức được cấp giấy phép trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong hoạt động khoáng sản và thuê thầu đất sai thẩm quyền để khai thác đất, cát, làm bến bãi tập kết vật liệu xây dựng trái phép;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế phối hợp trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác giữa các sở, ngành và các địa phương trong tỉnh. Kịp thời cung cấp thông tin trong quản lý hoạt động khoáng sản khi có đề nghị của các cấp, các ngành và các địa phương.
5.3. Công an tỉnh.
Chỉ đạo các phòng chức năng, Công an huyện, thành phố phối hợp với các sở, ngành, các địa phương kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động khai thác, buôn bán, vận chuyển khoáng sản không rõ nguồn gốc, không có giấy tờ hợp pháp. Thường xuyên tuần tra kiểm soát, nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác khoáng sản (đất, cát) trái phép, bảo đảm an ninh, trật tự; chủ động phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản (đất, cát) trái phép trên địa bàn tỉnh; chủ động phát hiện các dấu hiệu vi phạm về kinh doanh khoáng sản trái phép, trốn thuế,... và các hành vi liên quan đến bảo kê, tranh giành địa bàn khai thác. Kiểm tra, xử lý những bến bãi tập kết, kinh doanh cát không có nguồn hợp pháp, các phương tiện vận chuyển khoáng sản trái phép, không rõ nguồn gốc.
5.4. Sở Công Thương.
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra, xử lý nghiêm việc mua đất làm nguyên liệu, mua bán cát sông không có nguồn gốc hợp pháp, không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ tại các cơ sở sản xuất gạch ngói, các bến bãi tập kết, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5.5. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý các bến bãi không phù hợp quy hoạch, yêu cầu giải tỏa trước ngày 31/12/2016. Đối với các bến bãi nằm trong quy hoạch nhưng chưa được cấp phép, hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục theo quy định.
5.6. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách về tài chính trong khai thác tài nguyên khoáng sản, thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản, tránh thất thoát. Tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước kinh phí cho công tác tuyên truyền pháp luật về khoáng sản và thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác hàng năm, đảm bảo các ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả.
5.7. Cục Thuế tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, đối chiếu khối lượng kê khai, nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; tổ chức kê khai, thu nộp các loại thuế, phí, tiền cấp quyền đảm bảo đúng, đủ theo quy định, tránh thất thu ngân sách.
5.8. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong diện tích được cấp phép. Thực hiện nghiêm các quy định của giấy phép và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghiêm cấm việc mua bán, kinh doanh khoáng sản không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Nghiêm cấm các cơ sở sản xuất gạch ngói sử dụng đất làm nguyên liệu không rõ nguồn gốc. Đến 31/12/2017, các cơ sở sản xuất gạch ngói sử dụng đất làm nguyên liệu sản xuất chưa có vùng nguyên liệu được cấp phép, nếu không chủ động được nguồn nguyên liệu, tiếp tục sử dụng nguồn nguyên liệu không rõ nguồn gốc sẽ bị xử lý, đình chỉ hoạt động.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2011 tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; chấn chỉnh hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ cát lòng sông, bãi biển trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Quyết định 64/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 3014/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương liên quan trong quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 52/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 2 Điều 2 Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 5999/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 11Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 09/2012/QĐ-UBND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 12Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2011 tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; chấn chỉnh hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ cát lòng sông, bãi biển trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Quyết định 64/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 3014/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương liên quan trong quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2763/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản để chế biến làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 6Quyết định 42/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8Quyết định 52/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 2 Điều 2 Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 5999/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 12Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 09/2012/QĐ-UBND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 14Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 09/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 02/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Phóng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra