ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5999/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 26 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1086/TTr-STNMT ngày 12 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5999/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nhiệm vụ và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Nhằm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố đảm bảo chặt chẽ, theo đúng quy trình, quy định pháp luật;
2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản; tránh phiền hà cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong lĩnh vực khoáng sản;
3. Định hướng hoạt động khai thác khoáng sản trên cơ sở phát triển bền vững, hoạt động khoáng sản phải tiết kiệm, hiệu quả và đi đôi với bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, quốc phòng;
4. Tăng cường công tác quản lý hỗ trợ về chuyên môn, chuyên ngành, cung cấp, trao đổi thông tin nhằm thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản toàn diện, hiệu quả, gắn liền với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, ban, ngành;
5. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng, kịp thời, không gây cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, không tạo ra kẽ hở trong quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, gây thất thoát về tài nguyên khoáng sản và nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
6. Đáp ứng yêu cầu công tác cải tạo mỏ, cải tạo đất đai, cải tạo phục hồi môi trường sau khi chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản.
1. Cung cấp thông tin, thực hiện báo cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành quản lý và chịu trách nhiệm về những nội dung, số liệu đã cung cấp. Nội dung thông tin phải bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời. Cung cấp thông tin theo định kỳ là 06 tháng, một năm và khi có yêu cầu đột xuất;
2. Việc phối hợp đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan và đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các ngành, đơn vị theo quy định của pháp luật;
3. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để vụ lợi hoặc phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.
1. Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý nhà nước có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp: trao đổi, thông tin qua điện thoại, lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức cuộc họp; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra; thanh tra, kiểm tra, tổ chức đoàn công tác liên ngành;
2. Khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập đoàn khảo sát, đoàn công tác liên ngành thì cơ quan phối hợp cử cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia với cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về ý kiến của cán bộ được cử tham gia.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản (trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp bằng điện thoại đến lãnh đạo cơ quan phối hợp) để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp.
2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, dữ liệu, có ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và các vấn đề có liên quan cho cơ quan chủ trì. Việc cung cấp thông tin, góp ý đảm bảo trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu (trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng văn bản khẩn hoặc có thời hạn tại văn bản của cơ quan cấp trên thì phải thực hiện phối hợp đúng thời hạn yêu cầu của văn bản đó);
b) Cử cán bộ tham gia công tác phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp.
Điều 7. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật, được thực hiện theo diện rộng, theo chuyên đề (khoáng sản, bảo vệ môi trường, đất đai, nghĩa vụ tài chính, thiết kế khai thác, an toàn lao động...) có trọng tâm, trọng điểm; chế độ thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo kế hoạch, thường xuyên và đột xuất, không tổ chức riêng lẻ từng cơ quan. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện vi phạm thuộc lĩnh vực ngành nào thì chuyển hồ sơ cho ngành đó xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn về quản lý khoáng sản. Rà soát điều chỉnh khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khoanh định khu vực phân tán nhỏ lẻ; khoanh định khu vực không đấu giá và khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổng hợp, xây dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Chủ trì thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về khoáng sản, bảo vệ môi trường, đất đai có liên quan đến hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền; cử lực lượng tham gia Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp thành phố kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
c) Phối hợp Cục Thuế thành phố tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố; đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định;
d) Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin về những trường hợp được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố; thông tin về chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế thành phố và các cơ quan khác khi cần. Phối hợp cùng Cục Thuế thành phố kiểm tra đối chiếu số liệu báo cáo, kịp thời kiểm tra, phát hiện các trường hợp khai thác vượt công suất, xử lý, truy thu đối với sản lượng khoáng sản khai thác chưa kê khai, kê khai còn thiếu của các tổ chức cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản;
đ) Tổ chức tập huấn, tuyên truyền pháp luật liên quan đến hoạt động khoáng sản cho các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với các công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và kiểm soát việc chấp hành trong thiết kế khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của các doanh nghiệp. Lấy ý kiến của Sở Công Thương trong các bước thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với các mỏ khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Cử cán bộ có chuyên môn tham gia góp ý kiến, thẩm định Đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò, đề án đóng cửa mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường; Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu của cơ quan chủ trì.
3. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và nguyên liệu sản xuất xi măng);
b) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, kiểm soát việc chấp hành trong thiết kế khai thác mỏ khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) và quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
c) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý theo quy định hiện hành đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp;
d) Cử cán bộ có chuyên môn tham gia góp ý thẩm định đối với Đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò; đề án đóng cửa mỏ; báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường. Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản khi có đề nghị của cơ quan chủ trì.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành giá tính thuế tài nguyên để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố và điều chỉnh khi có biến động thị trường;
b) Thực hiện phân bổ nguồn kinh phí theo quy định hiện hành để phục vụ công tác, nhiệm vụ: tuyên truyền phổ biến pháp luật về khoáng sản, xây dựng các quy hoạch khoáng sản, khoanh định khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác và các nhiệm vụ phối hợp trong quản lý theo Quy chế này và kinh phí khác có liên quan;
c) Phối hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan phối hợp; tham gia công tác kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, định giá khoáng sản bị tịch thu do vi phạm pháp luật; không thanh, quyết toán đối với các dự án, công trình có sử dụng vốn từ ngân sách mà sử dụng khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan kiểm tra, xử lý các nhà đầu tư, tư vấn giám sát thực hiện dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm;
b) Chỉ đạo đơn vị quản lý bảo trì đường thủy nội địa, trong quá trình tuần tra phát hiện trường hợp khai thác khoáng sản trái phép trên đường thủy nội địa được giao quản lý, thông báo đến UBND cấp huyện để kịp thời kiểm tra, xử lý theo quy định;
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải tham gia phối hợp với các lực lượng Công an thành phố, Công an các quận, huyện trong công tác tuần tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động vận chuyển khoáng sản bằng phương tiện đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với tổ chức, doanh nghiệp khai thác khoáng sản có hành vi xếp hàng vượt quá tải trọng cho phép khi lên phương tiện;
d) Phối hợp cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin về luồng và hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, các dự án nạo vét, để phục vụ cho việc giám sát, xác nhận khối lượng sản phẩm tận thu trong hoạt động nạo vét, xây dựng quy hoạch khoáng sản, khoanh định khu vực cấm, tạm cấm trong hoạt động khoáng sản;
đ) Tham gia góp ý kiến thẩm định hồ sơ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án nạo vét, khơi thông luồng thuộc chức năng quản lý. Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản khi có đề nghị của cơ quan chủ trì.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường về dữ liệu quy hoạch, quy hoạch điều chỉnh, chuyển đổi đất nông lâm nghiệp, đất liên quan đến đê điều, công trình thủy lợi phục vụ khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trong lĩnh vực đất nông lâm nghiệp;
b) Cho ý kiến liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông lâm nghiệp phục vụ mục đích hoạt động khoáng sản khi cơ quan chủ trì đề nghị; Phối hợp tham mưu xác định chi phí tái tạo lại rừng đối với dự án khai thác khoáng sản;
c) Chủ trì, phối hợp với các Cơ quan có liên quan kiểm tra, bảo vệ khoáng sản trong khu vực thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều và khu vực đất lâm nghiệp, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được giao quản lý;
d) Tham gia góp ý kiến thẩm định hồ sơ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các dự án nạo vét, khơi thông dòng chảy thuộc chức năng quản lý. Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản khi có đề nghị của cơ quan chủ trì.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng
a) Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương thực hiện công tác tuyên truyền về quy chế phối hợp quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố.
b) Đài Phát thanh Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng: Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.
9. Công an thành phố
a) Chủ động đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khoáng sản; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức lực lượng để giải tỏa các điểm nóng gây mất an ninh trật tự do vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Tổ chức tuyên truyền, phòng ngừa và kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khoáng sản trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ được giao; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản vì lý do an ninh;
c) Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành cấp thành phố để kiểm tra, xử lý các vi phạm về khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, giải tỏa các điểm nóng gây mất an ninh trật tự do vi phạm trong khai thác khoáng sản;
d) Chỉ đạo đơn vị chức năng làm tốt công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với hoạt động bảo kê, các tội phạm, vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, mua bán, vận chuyển khoáng sản;
đ) Tham gia ý kiến đối với dự án đầu tư hoạt động khoáng sản có yếu tố người nước ngoài liên quan đến vấn đề an ninh.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động khoáng sản trên khu vực biên giới biển thành phố Đà Nẵng;
b) Tham gia ý kiến đóng góp các Dự án đầu tư hoạt động khoáng sản có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh trên địa bàn khu vực biên giới biển của thành phố Đà Nẵng.
11. Bộ Chỉ huy quân sự thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý các hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm đến đất quốc phòng, công trình quốc phòng và đất có tầm quan trọng cao, có tầm quan trọng đặc biệt trong thế trận phòng thủ bảo vệ Tổ quốc theo Quyết định số 2412/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn và các sở, ngành và địa phương có liên quan tổ chức kiểm tra, thẩm định về lĩnh vực quốc phòng đối với các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố theo quy định tại Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
12. Cục Thuế thành phố
a) Tổ chức quản lý, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và đăng ký, kê khai nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thanh tra, kiểm tra về sản lượng khai thác khoáng sản và chấp hành quy định về nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác khoáng sản. Xử lý các vi phạm (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về thuế, phí, sử dụng hóa đơn ấn chỉ theo đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế;
c) Định kỳ báo hàng năm thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác (thuế, phí) của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì và chịu trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện; tổ chức phổ biến, triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã được phê duyệt trên địa bàn quản lý; chủ động tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép; kiểm tra, xử lý các bến bãi kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý; tạm giữ, tịch thu phương tiện, tang vật vi phạm khai thác khoáng sản trái phép theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp huyện nhằm kiểm tra, xử lý, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc có tin báo; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngoài ranh giới khu vực mỏ được cấp phép theo thẩm quyền;
đ) Chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện xây dựng cơ chế giám sát của nhân dân trong công tác quản lý khai thác của các đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý; chủ động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản trên địa bàn quản lý;
e) Hàng năm, xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí để thực hiện công tác kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 20 Luật Khoáng sản; phân bổ kinh phí hàng năm cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
14. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm chính trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa phương quản lý;
b) Tổ chức lực lượng, chủ động trong công tác kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Tại các địa phương có diễn ra hoạt động khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp xã để kiểm tra, xử lý, ngăn chặn, giải tỏa kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; công bố số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận tin báo từ nhân dân; xử lý nghiêm các trường hợp tập trung đông người gây mất an ninh trật tự trong khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý; chủ động về phương tiện, bến bãi tạm giữ, lực lượng để phối hợp với Đoàn Kiểm tra liên ngành cấp thành phố, cấp huyện khi có yêu cầu; trường hợp phức tạp phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để được hỗ trợ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến tổ nhân dân tự quản; vận động nhân dân địa phương chủ động chuyển đổi nghề, không khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
d) Giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ đối với địa phương, nhân dân nơi có mỏ của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn; xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngoài ranh giới khu vực mỏ được cấp phép theo thẩm quyền và xử lý các bến bãi kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;
đ) Giám sát việc đào ao, cải tạo đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để phục vụ sản xuất có tận dụng khoáng sản; khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý và báo cáo UBND cấp huyện;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giữ phương tiện, tang vật vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản khi được bàn giao.
Định kỳ 6 tháng (chậm nhất ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm), các cơ quan phối hợp có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện Quy chế phối hợp gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
1. Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quy chế 03/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Hà Giang
- 6Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1456/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về khoáng sản đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 12/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 6Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 47/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quy chế 03/QCPH-UBND năm 2017 về phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 12Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1456/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về khoáng sản đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La
- 13Quyết định 12/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 5999/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 5999/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Huỳnh Đức Thơ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực