- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư liên tịch 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 811/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 07 tháng 03 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 332/SKHĐT-TH ngày 04/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC LẬP, THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 811/QĐ-UBND ngày 07/3/2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch (sau đây gọi là công tác kế hoạch) phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) trên địa bàn tỉnh Nghệ An và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác kế hoạch.
2. Đối tượng áp dụng
Bao gồm UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã.
1. Phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) và các kế hoạch phát triển khác của Nhà nước.
3. Đảm bảo sự tham gia dân chủ, công khai, minh bạch.
4. Đảm bảo tính khả thi và các nguồn lực để thực hiện.
5. Phát huy được nội lực của nhân dân trên cơ sở sự hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn lực xã hội khác.
6. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
1. Năm báo cáo là năm tiến hành báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội phục vụ công tác xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo.
2. Năm kế hoạch là năm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, năm kế tiếp của năm báo cáo.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trong khuôn khổ văn bản này là bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được HĐND xã, phường, thị trấn thông qua và được UBND huyện, thành phố, thị xã phê duyệt.
4. Lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là quá trình UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tại địa phương chỉ đạo triển khai lập kế hoạch, tổ chức soạn thảo, lấy ý kiến tham gia, hoàn chỉnh bản dự thảo kế hoạch và trình HĐND xã thông qua.
5. Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là hoạt động của chính quyền, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra trong năm kế hoạch.
6. Theo dõi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là quá trình thu thập thông tin liên tục, sử dụng các chỉ số để đánh giá tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch. Việc theo dõi thường xuyên giúp phát hiện các vấn đề cần được giải quyết một cách kịp thời.
7. Đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là việc sử dụng thông tin theo dõi, thu thập về các kết quả để phân tích, đánh giá tác động của các hoạt động, các chương trình, dự án trong kế hoạch. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch, đánh giá được sử dụng để xác định các hoạt động đang tiến hành có đáp ứng với mục tiêu đề ra hay không.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ LẬP KẾ HOẠCH
Điều 4. Thành lập hoặc kiện toàn Tổ xây dựng kế hoạch các cấp
1. Tổ xây dựng kế hoạch thôn, xóm, bản, khu phố (sau đây gọi tắt là thôn) do Trưởng thôn thành lập hoặc kiện toàn có từ 03 đến 05 thành viên, bao gồm: Tổ trưởng là Trưởng thôn, các thành viên khác là đại diện các ban, ngành, đoàn thể thôn có nhiệm vụ giúp Trưởng thôn tổ chức công tác lập, đề xuất kế hoạch tại thôn.
2. Tổ xây dựng kế hoạch xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND xã ra quyết định thành lập hoặc kiện toàn có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm: Tổ trưởng là Chủ tịch UBND xã, các thành viên khác là đại diện các ban, ngành, đoàn thể xã.
Tổ xây dựng kế hoạch xã có nhiệm vụ tổ chức xây dựng kế hoạch xã; hỗ trợ, đôn đốc việc xây dựng đề xuất kế hoạch thôn và thu thập thông tin từ các Ban ngành, đoàn thể và các đơn vị khác trong xã phục vụ lập và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3. Tổ xây dựng kế hoạch huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là huyện) do Chủ tịch UBND huyện thành lập hoặc kiện toàn và trực tiếp chỉ đạo có từ 09 đến 12 thành viên, bao gồm: Tổ trưởng là Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch, các thành viên khác là cán bộ các phòng, ban, đoàn thể cấp huyện.
Tổ xây dựng kế hoạch huyện có nhiệm vụ hỗ trợ cung cấp thông tin về kinh tế, xã hội, tài chính, nguồn lực cho xã đồng thời tham gia trực tiếp vào quá trình thúc đẩy, đôn đốc các xã trong công tác kế hoạch.
4. Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành lập hoặc kiện toàn, gồm một số cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan, đơn vị liên quan. Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Tổ trưởng.
Hàng năm, tùy theo tình hình thực tiễn, Tổ xây dựng kế hoạch tỉnh có nhiệm vụ hỗ trợ Sở Kế hoạch Đầu tư rà soát, điều chỉnh Quy trình, hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã; tổ chức hướng dẫn, đào tạo, đôn đốc và hỗ trợ các Tổ xây dựng kế hoạch huyện, xã trong việc thực hiện nhiệm vụ.
1. Đối với các huyện, xã, thôn lần đầu áp dụng quy trình mới cho công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thành viên Tổ xây dựng kế hoạch huyện, xã, các Trưởng thôn và các đối tượng liên quan được tham gia tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng về công tác kế hoạch.
2. Hàng năm, căn cứ nhu cầu thực tế, cơ quan đầu mối về công tác kế hoạch huyện, tỉnh sẽ tổ chức tập huấn bổ sung nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế hoạch ở cấp xã, thôn.
Điều 6. Tuyên truyền về phương pháp lập kế hoạch mới
1. Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng theo nhiệm vụ và chức năng, tổ chức xây dựng hoặc lồng ghép vào chương trình thông tin, tuyên truyền, quảng bá về nội dung, mục đích, ý nghĩa của công tác kế hoạch theo phương pháp mới đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
2. Phối hợp, lồng ghép hoạt động lập kế hoạch vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền và sinh hoạt cộng đồng dân cư tại xã, thôn.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã được xây dựng trên cơ sở:
1. Chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của huyện và tỉnh.
4. Các văn bản hướng dẫn về công tác xây dựng kế hoạch của huyện và tỉnh.
5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã trong năm báo cáo.
Điều 8. Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã bao gồm các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các lĩnh vực khác được thể hiện thành các phần như sau:
Phần I: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm báo cáo (tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân).
Phần II: Kế hoạch phát triển cho năm kế hoạch được sắp xếp theo trình tự: các mục tiêu, các giải pháp, kế hoạch hành động và nguồn lực triển khai thực hiện.
Kèm theo phần thuyết minh nói trên là hệ thống bảng biểu về chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều 9. Triển khai lập kế hoạch
1. Trước ngày 10 tháng 5 hàng năm, UBND xã ban hành văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị trên địa bàn xã và các thôn triển khai rà soát, thu thập thông tin phục vụ lập kế hoạch xã cho năm sau.
Thông tin đề xuất kế hoạch của thôn phải được xây dựng và thống nhất thông qua các cuộc họp có sự tham gia rộng rãi của người dân để xác định những nội dung ưu tiên cần giải quyết trong năm kế hoạch, chỉ rõ giải pháp khắc phục và nguồn lực thực hiện; trong đó làm rõ các giải pháp huy động nguồn nội lực của thôn.
Thông tin kế hoạch đề xuất của các ban, ngành, đoàn thể cấp xã, các đơn vị trường học, trạm y tế, các doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức khác trên địa bàn xã phải trên cơ sở phân tích những tồn tại cần ưu tiên giải quyết trong năm kế hoạch, giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất các biện pháp để khắc phục, trong đó chú trọng các giải pháp huy động nội lực hoặc các giải pháp có thể tự tổ chức được tại xã, đồng thời đề xuất được những biện pháp và nguồn lực cụ thể để thực hiện.
2. Trước 31 tháng 5 hàng năm, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về định hướng, chiến lược phát triển, cơ chế chính sách của Nhà nước, dự kiến các chương trình dự án, các nguồn lực cơ cấu theo huyện cho UBND các huyện tổng hợp và chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cung cấp cho UBND các xã sử dụng trong quá trình lập kế hoạch của xã.
3. Căn cứ các thông tin đã được thu thập, Tổ xây dựng kế hoạch cấp xã chủ động tổng hợp, rà soát, lập dự thảo và tổ chức hội nghị về kế hoạch kinh tế - xã hội của xã để thống nhất thông qua, hoàn thiện và báo cáo UBND huyện trước 30 tháng 6 hàng năm.
4. Căn cứ thông tin kế hoạch của xã, UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, cung cấp cho các phòng, ban chuyên môn cấp huyện rà soát, phản hồi và lồng ghép vào kế hoạch các ngành cấp huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp thông tin phản hồi của các ngành để thông tin cho các xã làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
5. Trên cơ sở các thông tin từ huyện, UBND xã chỉ đạo Tổ xây dựng kế hoạch cập nhật, hoàn thiện và tiến hành tham vấn rộng rãi nội dung dự thảo kế hoạch (lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức… bằng các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp) để tiếp tục hoàn thiện.
Điều 10. Thông qua, phê duyệt, thông báo kế hoạch
1. Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, sau khi tổng hợp ý kiến tham vấn, rà soát, cập nhật thêm thông tin, Tổ xây dựng kế hoạch xã hoàn chỉnh bản thảo kế hoạch để tham mưu UBND xã trình HĐND xã thông qua.
2. Sau khi kế hoạch đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua, UBND xã thông báo kế hoạch chính thức cho các ban, ngành, đoàn thể xã, các thôn, cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
Điều 11. Tổ chức thực hiện kế hoạch
1. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã đã được thông qua, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo, đôn đốc các ban, ngành, đoàn thể của xã, các thôn và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch.
2. Các ban, ngành, đoàn thể của xã, các Trưởng thôn, đoàn thể trong thôn, Tổ xây dựng kế hoạch thôn căn cứ kế hoạch được phê duyệt và chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã tiến hành các hoạt động cụ thể như xây dựng và công bố chương trình hoạt động, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, cán bộ liên quan để thực hiện kế hoạch theo thời gian biểu đã xác định.
Điều 12. Tổ chức thực hiện các dự án
1. Đối với các dự án đầu tư được giao cho xã, thôn, việc tổ chức thực hiện tuân thủ theo quy định của từng loại chương trình dự án cụ thể và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với các chương trình, dự án, các hoạt động thuộc nguồn ngân sách phát triển xã, việc quản lý và tổ chức thực hiện khuyến khích theo mô hình thành lập Ban Quản lý dự án có sự tham gia rộng rãi của cộng đồng. Ban Quản lý dự án xã cần phát huy tối đa sự tham gia giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện dự án, trong đó việc lựa chọn nhóm cộng đồng thực hiện dự án áp dụng theo phương thức bình chọn. Trong trường hợp các nhóm cộng đồng thi công trong xã không đủ năng lực thực hiện thì việc lựa chọn đơn vị thi công phải tuân thủ theo quy định Luật Đấu thầu.
Điều 13. Lập kế hoạch theo dõi, đánh giá
1. Kế hoạch theo dõi, đánh giá là một bộ phận không tách rời của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp xã.
2. Ngay sau khi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được phê duyệt, Tổ xây dựng kế hoạch xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch theo dõi, đánh giá trình UBND xã thông qua và ban hành.
3. Kế hoạch theo dõi và đánh giá phải nêu rõ thời gian, tiến độ, khối lượng hoàn thành các hoạt động, trách nhiệm theo dõi, chỉ số theo dõi.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện theo dõi, đánh giá kế hoạch
1. Báo cáo theo dõi và đánh giá được tiến hành định kỳ, phù hợp với quy định theo chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước.
2. Cá nhân, cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá:
a) Ở thôn: Trưởng thôn chủ trì thực hiện.
b) Ở xã: HĐND xã, các đoàn thể xã và UBND xã. Cán bộ Văn phòng - Thống kê xã là đầu mối tổng hợp thông tin theo dõi đánh giá kế hoạch cho UBND xã để báo cáo trước HĐND cấp xã và và các cơ quan cấp trên (Gồm UBND và HĐND cấp cao hơn).
c) Theo dõi, đánh giá của các cơ quan cấp trên.
Điều 15. Tổ chức theo dõi, đánh giá
1. Căn cứ kế hoạch theo dõi, đánh giá được duyệt, Trưởng thôn, các ban, ngành, đơn vị theo chỉ định của cơ quan chức năng cấp huyện, tỉnh tổ chức theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
2. Theo định kỳ, HĐND xã thông qua các tổ chức quần chúng, đoàn thể xã tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu, các hoạt động quan trọng trong bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được thông qua.
3. Báo cáo theo dõi và đánh giá của các thôn được gửi cho xã để tổng hợp.
4. Báo cáo theo dõi và đánh giá của xã được gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch - bộ phận thường trực tham mưu giúp UBND huyện tổng hợp báo cáo và kiến nghị.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn và ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Quy trình lập kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức đào tạo, hướng dẫn việc triển khai áp dụng quy định cho cấp xã.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương án phân cấp quản lý vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn của các chương trình, dự án cho ngân sách cấp xã để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội khi có điều kiện.
3. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nội vụ để lập dự toán kinh phí đào tạo và tổ chức thực hiện tập huấn nghiệp vụ công tác cho những cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách thường xuyên cho đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai công tác lập và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức tập huấn cho cán bộ làm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã.
Điều 19. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong công tác hướng dẫn và triển khai các hoạt động lập kế hoạch cho cấp xã.
2. Cung cấp thông tin và định hướng phát triển ngành cho UBND các huyện, thành phố, thị xã để UBND các huyện, thành phố, thị xã cung cấp thông tin cho cấp xã phục vụ công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 20. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt công tác tuyên truyền, đưa tin và giới thiệu về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã, Tổ xây dựng kế hoạch xã lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã; tổng hợp, cung cấp thông tin cho công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện xem xét, rà soát, lồng ghép kế hoạch xã vào kế hoạch ngành và tiến hành thông tin cho các xã thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã sau khi HĐND cấp xã thông qua.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm của xã để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy định về quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, tổ chức gửi ý kiến về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2015 về Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 8Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2015 về Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2014 về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 811/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực