- 1Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 2Quyết định 79/2007/QĐ-BGDĐT về Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 5Nghị định 13/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục quốc phòng và an ninh
- 6Thông tư 24/2014/TT-BQP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương về giáo dục quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Thông tư 39/2014/TT-BQP về Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 8Thông tư 05/2015/TT-BCA Quy định về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân
- 9Thông tư 08/2015/TT-BLĐTBXH quy định chương trình, giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh dùng cho trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 12Nghị định 74/2015/NĐ-CP về phòng không nhân dân
- 13Thông tư liên tịch 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh của các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 15Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 16Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 17Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 18Hướng dẫn 90/HD-HĐGDQPAN năm 2016 về Danh mục đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh do Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương ban hành
- 19Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Luật Quốc phòng 2018
- 21Thông tư 192/2016/TT-BQP Quy định việc áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng
- 22Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- 23Nghị định 168/2018/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND | Cần Thơ, ngày 25 tháng 02 năm 2019 |
CÔNG TÁC QUÂN SỰ, QUỐC PHÒNG NĂM 2019
Thực hiện Chỉ thị số 99/CT-BTL ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Tư lệnh Quân khu 9 về một số mặt công tác quốc phòng địa phương năm 2019; đồng thời, để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác quân sự, quốc phòng (QSQP) năm 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ chỉ thị:
1. Quán triệt và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác quân sự, quốc phòng
a) Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác QSQP thông qua các văn bản như: Luật Dân quân tự vệ năm 2009; Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013; Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; Luật Quốc phòng năm 2018; Pháp lệnh Dự bị động viên; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; Nghị định số 02/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2007/NĐ-CP; Nghị định số 74/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về phòng không nhân dân; Nghị định số 168/NĐ-CP ngày 28/12/2018 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ, ngành Trung ương và địa phương; Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về phòng thủ dân sự; Thông tư số 06/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 01 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng và an ninh (QPAN) một cách sâu rộng, đồng bộ tạo sự đồng thuận cao trong hệ thống chính trị; làm tiền đề để xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện, xây dựng thế trận quân sự, an ninh và xây dựng xã, phường, thị trấn chiến đấu trong khu vực phòng thủ;
b) Tăng cường công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; phát huy vai trò tham mưu của cơ quan quân sự, sở, ban ngành, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ QSQP.
2. Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng an ninh
a) Quán triệt, nâng cao trách nhiệm lãnh đạo của cấp ủy, điều hành của chính quyền đối với công tác giáo dục QPAN; củng cố, kiện toàn Hội đồng Giáo dục QPAN các cấp, thực hiện tốt chức năng tham mưu, tạo chuyển biến toàn diện về chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QPAN cho các đối tượng và phổ biến kiến thức QPAN cho toàn dân;
b) Tăng cường biện pháp chỉ đạo, quản lý các đối tượng bồi dưỡng kiến thức QPAN theo quy định của Luật Giáo dục QPAN; Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục QPAN; Hướng dẫn số 90/HD-HĐGDQPAN ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Hội đồng Giáo dục QPAN Trung ương; chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức QPAN theo phân cấp và vận dụng điều kiện thực tế tại địa phương cơ sở. Rà soát nắm chắc các đối tượng bồi dưỡng theo Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ; tổ chức bồi dưỡng kiến thức QPAN cho cán bộ, sĩ quan và đảng viên trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân theo Thông tư số 24/2014/TT-BQP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Chỉ huy Quân sự Bộ, ngành Trung ương về giáo dục QPAN, bồi dưỡng kiến thức QPAN trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Thông tư số 05/2015/TT-BCA ngày 07 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác giáo dục QPAN trong Công an nhân dân;
c) Tham mưu cho Thành ủy cử cán bộ thuộc đối tượng 1, 2 dự các lớp bồi dưỡng kiến thức QPAN do cấp trên tổ chức; từ thành phố đến xã, phường, thị trấn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QPAN cho đối tượng 3, 4, chức việc, tín đồ các tôn giáo; mở rộng cho các đối tượng khác; phổ biến kiến thức QPAN cho toàn dân;
d) Phối hợp với cơ quan báo, đài tuyên truyền, phổ biến kiến thức QPAN trên các phương tiện thông tin đại chúng, kết hợp tuyên truyền trong các ngày lễ, hội truyền thống của đất nước; các phong trào, cuộc vận động ở địa phương, từng bước xây dựng và củng cố cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm toàn dân trong thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới;
đ) Đảng ủy khối cơ quan Dân chính Đảng, Đảng ủy khối Doanh nghiệp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4;
e) Trường Chính trị thành phố giáo dục QPAN cho học viên theo Thông tư số 39/2014/TT-BQP ngày 03 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành chương trình khung giáo dục QPAN cho người học trong trường của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
g) Trường Quân sự thành phố bồi dưỡng, cập nhật kiến thức QPAN cho đối tượng 3 theo kế hoạch; Trung tâm Giáo dục QPAN thành phố tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục QPAN cho sinh viên theo Thông tư liên tịch số 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tổ chức, hoạt động của Trung tâm Giáo dục QPAN; liên kết giáo dục QPAN với các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố mở lớp học kỳ Quân đội cho các em học sinh;
h) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các trường giáo dục QPAN cho học sinh, sinh viên theo Quyết định số 79/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục QPAN cấp trung học phổ thông; Thông tư số 03/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục QPAN trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học; Thông tư số 08/2015/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành chương trình, giáo trình môn học giáo dục QPAN dùng cho trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề; cử giáo viên giáo dục QPAN tham gia tập huấn, bồi dưỡng và đào tạo theo kế hoạch của cấp trên.
a) Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để điều hành phát triển kinh tế -
xã hội, đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Phát huy tốt vai trò tham mưu của cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong việc quy hoạch, phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với củng cố QPAN; QPAN với kinh tế; phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân xây dựng thế trận quân sự vững chắc trong khu vực phòng thủ; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế;
b) Tiếp tục chỉ đạo sở, ban ngành xây dựng kế hoạch thực hiện “Đề án bảo đảm quốc phòng giai đoạn 2015 - 2020 định hướng đến năm 2030”; điều chỉnh và thông qua phê duyệt kế hoạch bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh (kế hoạch B) phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; xây dựng, ban hành chương trình hành động của Ban Chỉ đạo khu vực phòng thủ. Thành phố tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng các hạng mục công trình quốc phòng đã được phê duyệt; quy hoạch đất xây dựng các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ. Quản lý chặt chẽ đất quốc phòng; sử dụng đúng mục đích, không để bị lấn chiếm.
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 917/1999/CT-BQP ngày 22 tháng 6 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện trong toàn quân, Chỉ thị số 91/CT-BQP ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc tăng cường quản lý, giáo dục và chấp hành kỷ luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Thông tư số 192/2016/TT-BQP ngày 26 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng; nâng cao chất lượng xây dựng đơn vị nền nếp chính quy, rèn luyện kỷ luật và ý thức chấp hành pháp luật Nhà nước, điều lệnh Quân đội. Quản lý chặt chẽ tư tưởng cán bộ, chiến sỹ không để xảy ra vi phạm kỷ luật, mất an toàn trong công tác huấn luyện, lao động và khi tham gia giao thông;
b) Tăng cường biện pháp chỉ đạo xây dựng cơ quan, đơn vị, nhà trường đạt 87,5% trở lên đạt vững mạnh toàn diện; không có đơn vị yếu kém; vi phạm kỷ luật thông thường dưới 0,3%, phấn đấu không có đơn vị xảy ra vi phạm kỷ luật nghiêm trọng. Tổ chức biên chế lực lượng thường trực đúng quy định; đăng ký, quản lý chặt chẽ nguồn dự bị động viên, xếp nguồn cho các đơn vị đạt 99,7%, đúng chuyên nghiệp quân sự 88,5%, đảng viên đạt 15%; xây dựng dân quân tự vệ theo Thông tư số 33/2016/TT-BTP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, tỷ lệ đảng viên trong dân quân 18,5%, tự vệ 57%, giữ vững 85/85 chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn có chi ủy, cơ cấu đúng thành phần;
c) Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp tiếp tục quán triệt tốt Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, thực hiện đúng quy trình các bước tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; giao quân đạt 100% chỉ tiêu cấp trên giao (có 20% đại học, cao đẳng và chuyên môn kỹ thuật), bảo đảm dân chủ, công khai, chất lượng về mọi mặt. Chú trọng công tác tuyển sinh quân sự để tạo nguồn cán bộ kế thừa, phấn đấu có 20% trúng tuyển vào các học viện, nhà trường trong Quân đội;
d) Tăng cường quán triệt và thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy Quân khu “về lãnh đạo xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh về chính trị trong tình hình mới”. Triển khai và thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng dân quân tự vệ giai đoạn 2016 - 2020; thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; chú trọng thực hiện quy hoạch sử dụng cán bộ sau đào tạo, năm 2019 sắp xếp đủ 02 Phó Chỉ huy trưởng theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ; 100% Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn qua đào tạo (trong đó có 30% cao đẳng, đại học). Tuyển sinh đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo chỉ tiêu cấp trên giao;
đ) Thực hiện tốt việc kết nạp và giải ngạch dân quân; đăng ký, quản lý chặt chẽ cán bộ, chiến sĩ dân quân theo phân cấp. Từng bước nâng cao chất lượng, biên chế tổ chức phù hợp đặc điểm tình hình địa bàn; thường xuyên củng cố, kiện toàn các lực lượng nhất là dân quân thường trực xã, phường, thị trấn; dân quân luân phiên trực tại quận, huyện. Rà soát xây dựng tự vệ trong cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức xây dựng tự vệ trong các công ty, doanh nghiệp quốc phòng của Quân khu theo Chỉ thị số 83/CT-BQP ngày 25 tháng 6 năm 2012 của Bộ Quốc phòng và Hướng dẫn 1134/HD-TM ngày 09 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tổng Tham mưu;
e) Tăng cường chỉ đạo củng cố, kiện toàn Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức, quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan; chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng lực lượng tự vệ để từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự và lực lượng tự vệ; tích cực, chủ động tham mưu cho cấp ủy, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh công tác sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập và hoạt động của lực lượng vũ trang
a) Thực hiện nghiêm Chỉ lệnh số 1900/CL-BTL ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Tư lệnh Quân khu về nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu đối với Quân đội nhân dân và dân quân tự vệ; Hướng dẫn số 3639/HD-BTM ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tham mưu Quân khu 9 về thực hiện sẵn sàng chiến đấu; Mệnh lệnh số 2498/ML-BCH ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố về sẵn sàng chiến đấu đối với bộ đội địa phương và dân quân tự vệ; Hướng dẫn số 2525/HD-TM ngày 04 tháng 10 năm 2017 của Phòng Tham mưu - Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố về thực hiện mệnh lệnh sẵn sàng chiến đấu; các cấp chủ động điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn kiện tác chiến, sẵn sàng chiến đấu; chỉ đạo xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức xây dựng hệ thống văn kiện sẵn sàng chiến đấu theo Thông tư số 108/2016/TT-BQP ngày 16 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; Công văn số 2770/BTM-DQ ngày 31 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tham mưu Quân khu về việc thống nhất xây dựng một số văn kiện tác chiến chủ yếu ở cấp xã và Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức. Thường xuyên tổ chức luyện tập các phương án để nâng cao sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
b) Tiếp tục quán triệt, thực hiện Nghị quyết số 765-NQ/QUTW của Quân ủy Trung ương; Nghị quyết số 533-NQ/ĐU của Đảng ủy Quân khu; Nghị quyết số 1183-NQ/ĐU ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Đảng ủy Quân sự thành phố về nâng cao chất lượng huấn luyện của lực lượng vũ trang thành phố giai đoạn 2013 - 2020 và những năm tiếp theo; tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, tổ chức hội thao thể dục thể thao cơ sở và thành phố; tập huấn cán bộ quân sự, cán bộ chỉ huy phân đội dân quân tự vệ và cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức; tổ chức huấn luyện bộ đội thường trực đạt 99%; động viên quân nhân dự bị kiểm tra sẵn sàng động viên và huấn luyện đạt 96%; huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ đạt 90%; trong huấn luyện kiểm tra các đối tượng 100% đạt yêu cầu, 75% khá giỏi, chiến sĩ mới đạt giỏi. Quận Ô Môn và huyện Cờ Đỏ tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ; chỉ đạo các quận, huyện còn lại diễn tập Chỉ huy - Tham mưu; diễn tập chiến đấu phòng thủ, phòng chống lụt bão 19 xã, phường, thị trấn; diễn tập chiến thuật vòng tổng hợp đại đội Trinh sát. Tổ chức hội thi công tác Tham mưu tác chiến và công tác Đảng, công tác chính trị cho Phó Chỉ huy trưởng - Tham mưu trưởng, Phó Tham mưu trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy Quân sự quận huyện;
c) Điều chỉnh kế hoạch, quy chế phối hợp thực hiện Nghị định số 77/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng, Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng. Củng cố mạng lưới quân báo nhân dân, chủ động phối hợp với cơ quan chức năng nắm chắc tình hình và đối tượng trên địa bàn, tham mưu, đề xuất xử lý kịp thời các vụ việc, không để bất ngờ từ cơ sở tạo ra điểm nóng, lây lan kéo dài; bảo vệ an toàn các ngày cao điểm lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác thu gom và xử lý bom, mìn, vật liệu nổ còn sót lại sau chiến tranh.
6. Làm tốt công tác chính trị, tư tưởng; chính sách và vận động quần chúng
a) Tiếp tục tổ chức quán triệt, học tập sâu rộng Nghị quyết Đảng các cấp cho toàn thể cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang thành phố. Chỉ đạo các tổ chức Đảng xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; ngăn chặn những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; làm tốt công tác tự phê bình và phê bình; nội bộ đoàn kết, thống nhất cao, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện;
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống, nâng cao chất lượng phong trào thi đua quyết thắng, thi đua đột kích gắn với cuộc vận động “Phát huy truyền thống, cống hiến tài năng, xứng danh Bộ đội cụ Hồ”. Nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang thành phố vững mạnh về chính trị, tư tưởng tổ chức, làm nòng cốt trong công tác sẵn sàng chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn; thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quản lý Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng;
c) Phối hợp với các cấp, các ngành làm tốt chính sách hậu phương quân đội; đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” thực hiện tốt chính sách đối với người có công với Cách mạng; vận động nguồn kinh phí xây dựng nhà tình nghĩa, tình đồng đội. Tiếp tục thực hiện Đề án 1237 “Về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo”; thành lập Ban Chỉ đạo 515 thực hiện tìm kiếm hài cốt liệt sỹ, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với người có công;
d) Thực hiện tốt công tác dân vận trong tình hình mới; nâng cao hiệu quả công tác vận động quần chúng nhất là trong diễn tập khu vực phòng thủ, huấn luyện dã ngoại của các đối tượng kết hợp làm công tác vận động quần chúng; tích cực tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh và các phong trào ở địa phương, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, góp phần củng cố, xây dựng thế trận lòng dân ngày càng vững chắc; vận động xã hội hóa xây tặng nhà “Tình đồng đội”, nhà “đồng đội” cho cán bộ, chiến sĩ có hoàn cảnh khó khăn; thực hiện tốt phát động thi đua “Lực lượng vũ trang Cần Thơ chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tiếp tục tổ chức Tết Quân dân ở xã Thới Xuân, huyện Cờ Đỏ.
a) Đẩy mạnh phong trào thi đua “Ngành Hậu cần Quân đội làm theo lời Bác Hồ dạy”. Đẩy mạnh công tác tăng gia sản xuất, bảo đảm tiêu chuẩn, chế độ cho cán bộ, chiến sỹ; bảo đảm quân số khỏe 98,5%. Quản lý tốt vật chất trang bị dự trữ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng vũ trang thành phố trong tình hình mới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường bắn đồng bằng sông Cửu Long và các công trình chuyển tiếp; triển khai thực hiện các dự án đã được phê duyệt;
b) Thực hiện Nghị quyết số 382/NQ-ĐUQSTW ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Quân ủy Trung ương, Chương trình hành động số 398-Ctr/ĐU ngày 23 tháng 4 năm 2008 của Đảng ủy Quân khu về lãnh đạo công tác kỹ thuật trong tình hình mới và Cuộc vận động “Quản lý, khai thác vũ khí trang bị kỹ thuật tốt, bền, an toàn, tiết kiệm và an toàn giao thông”. Duy trì hệ số kỹ thuật vũ khí trang bị, phương tiện sẵn sàng chiến đấu đạt 0,97 - 1; hệ số kỹ thuật thường xuyên 0,85 - 1. Tiếp tục điều chỉnh, sắp xếp, quy hoạch, bảo quản, bảo dưỡng vũ khí trang bị đảm bảo cho nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu, cứu hộ, cứu nạn; củng cố và giữ vững 22 nhà kho vũ khí, đạn của thành phố và các đơn vị đạt tiêu chuẩn nhà kho 05 nội dung; bảo đảm tuyệt đối an toàn kho tàng và an toàn giao thông;
c) Quan tâm chăm lo thực hiện chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ; tích cực, chủ động, vận động các nguồn ở địa phương để bảo đảm cho hoạt động của dân quân tự vệ. Năm 2019 nâng cấp, sửa chữa các trụ sở của Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn đã xuống cấp.
8. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh
a) Căn cứ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục QPAN, chỉ thị của Quân khu, cần xác định rõ nội dung, nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ban hành văn bản cụ thể hóa để tổ chức thực hiện;
b) Phát huy tốt vai trò tham mưu của cơ quan quân sự các cấp trong quản lý Nhà nước về công tác quân sự, quốc phòng, dân quân tự vệ, giáo dục QPAN; trong thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và công tác giáo dục QPAN. Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện lập dự toán thực hiện nhiệm vụ năm 2020 báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố trước tháng 7 năm 2019 để tổng hợp trình Hội đồng nhân dân thành phố.
9. Công tác thanh tra, khoa học quân sự, đối ngoại quân sự
a) Cơ quan quân sự các cấp làm tốt công tác chuẩn bị cho Quân khu thanh tra kết quả các mặt công tác QSQP năm 2018 - 2019;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác QSQP địa phương; quán triệt và thực hiện nghiêm túc quy chế giao ban, báo cáo, sơ kết, tổng kết theo quy định;
c) Xuất bản lịch sử chuyên ngành Tham mưu của lực lượng vũ trang Cần Thơ (giai đoạn 1945 - 2015). Xây dựng đề án hệ thống giao ban trực tuyến; cổng thông tin, hộp thư điện tử;
d) Tham mưu cho Thành ủy thực hiện chính sách đối ngoại quân sự, tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị, giữ vững mối quan hệ ngoại giao đoàn kết với nhân dân, Quân đội Hoàng gia Campuchia và Lào.
a) Thực hiện nghiêm quy chế quản lý, sử dụng tài chính, bảo đảm thu, chi thanh quyết toán đúng nguyên tắc và quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; bảo đảm chế độ tiền ăn cho lực lượng dân quân bằng mức ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh và chế độ cho các hoạt động tuần tra, canh gác, huấn luyện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Ngân sách thực hiện công tác QSQP địa phương được đảm bảo theo phân cấp Nhà nước.
11. Tổ chức thực hiện
Giao Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự thành phố chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, ban ngành, đoàn thể thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện nội dung Chỉ thị này và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố quan tâm chỉ đạo thực hiện. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố) để kịp thời chỉ đạo./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 04/CT-UBND công tác quốc phòng địa phương, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành năm 2017
- 2Chỉ thị 3913/CT-UBND năm 2017 về công tác quốc phòng địa phương năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Chỉ thị 190/CT-UBND về công tác quốc phòng địa phương năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 01/2019/NĐ-CP quy định về tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên Quốc phòng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 2Quyết định 79/2007/QĐ-BGDĐT về Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 5Nghị định 13/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục quốc phòng và an ninh
- 6Thông tư 24/2014/TT-BQP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương về giáo dục quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 7Thông tư 39/2014/TT-BQP về Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 8Thông tư 05/2015/TT-BCA Quy định về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong Công an nhân dân
- 9Thông tư 08/2015/TT-BLĐTBXH quy định chương trình, giáo trình môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh dùng cho trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 12Nghị định 74/2015/NĐ-CP về phòng không nhân dân
- 13Thông tư liên tịch 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH Quy định tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh của các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 15Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 16Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 17Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 18Hướng dẫn 90/HD-HĐGDQPAN năm 2016 về Danh mục đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh do Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương ban hành
- 19Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Luật Quốc phòng 2018
- 21Thông tư 192/2016/TT-BQP Quy định việc áp dụng hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng
- 22Chỉ thị 04/CT-UBND công tác quốc phòng địa phương, dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành năm 2017
- 23Chỉ thị 3913/CT-UBND năm 2017 về công tác quốc phòng địa phương năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 24Nghị định 02/2019/NĐ-CP về phòng thủ dân sự
- 25Nghị định 168/2018/NĐ-CP về công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương
- 26Chỉ thị 190/CT-UBND về công tác quốc phòng địa phương năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- 27Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 01/2019/NĐ-CP quy định về tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên Quốc phòng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Chỉ thị 03/CT-UBND về công tác quân sự, quốc phòng năm 2019 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 03/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 25/02/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thành Thống
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực