- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Luật cán bộ, công chức 2008
- 9Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 12Quyết định 65/2011/QĐ-UBND điều chỉnh cơ quan chủ trì kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 15Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 16Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 18Quyết định 4933/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 21Quyết định 1333/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013-2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 22Quyết định 1332/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 23Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2013 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 25Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 26Quyết định số 1808/QĐ-UBND về kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Quyết định 1953/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2013 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 28Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 29Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- 30Công văn 2345/UBND-VX thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận - huyện do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Quyết định 2465/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 theo Quyết định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ
- 32Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 33Quyết định 3326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đào tạo thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 34Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 36Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 37Công văn 4556/UBND-VX năm 2013 về chấn chỉnh công tác cải cách hành chính tại một số sở - ngành, quận - huyện, Thành phố Hồ Chí Minh
- 38Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh
- 39Quyết định 5021/QĐ-UBND giao chỉ tiêu điều chỉnh kế hoạch kinh phí hoạt động, hạng mục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp đợt 2 năm 2013 cho Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Quyết định 5058/QĐ-UBND năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và định biên của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố sang Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
- 41Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh
- 42Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 44Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
- 45Quyết định 708/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 46Quyết định 1261/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 47Quyết định 363/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 48Quyết định 5737/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện tham gia tố tụng hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 49Báo cáo 108/BC-UBND năm 2013 về tình hình và kết quả thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 50Quyết định 388/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 51Báo cáo 188/BC-UBND năm 2012 về sơ kết 02 năm thực hiện chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 12 năm 2013 |
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013:
a) Nhằm tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện có hiệu quả công tác Cải cách hành chính năm 2013, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân thành phố đã có quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2013. Theo đó, thành phố tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
- Ngày 25 tháng 01 năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính thành phố năm 2012, triển khai nhiệm vụ năm 2013 và sơ kết 02 năm thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015. Ủy ban nhân dân thành phố đã có báo cáo số 188/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 về sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015.
- Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, các cơ quan thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, xác định mục tiêu cụ thể, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định; bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND về ban hành Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2020 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Căn cứ Quyết định số 408/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của thành phố năm 2013, đã có 18/18 Sở-ngành, 24/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện đã chủ động xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2013, có phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
b) Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đã đề ra 06 chương trình đột phá giai đoạn 2011-2015, trong đó có Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015, đến nay đã có 18/18 Sở-Ngành và 24/24 quận-huyện xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015. Nhìn chung, các đơn vị khi xây dựng kế hoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Qua 03 năm triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân thành phố đã báo cáo Kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 đảm bảo đúng theo tiến độ quy định.
c) Để đánh giá tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013 của Sở-ngành, quận-huyện; Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành kế hoạch số 2308/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2013 kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn thành phố tại 06 Sở-ngành và 03 Ủy ban nhân dân quận-huyện. Sau kiểm tra, trên cơ sở báo cáo số 1093/BC-SNV ngày 18 tháng 7 năm 2013 về kết quả kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành công văn số 4556/UBND-VX ngày 29 tháng 8 năm 2013 chấn chỉnh công tác cải cách hành chính tại một số Sở-ngành, quận-huyện.
- Các Sở-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện tiếp tục tăng cường kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính, đặc biệt tập trung đẩy mạnh kiểm tra công vụ, thời giờ làm việc của cán bộ, công chức (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quận 1, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, Phú Nhuận, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, huyện Hóc Môn, Bình Chánh, Cần Giờ).
d) Thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 2137/KH-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2013 về triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính thành phố năm 2012; Báo cáo số 105/BC-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2013 về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành chính thành phố năm 2012 gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
- Để đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các Sở-ngành thành phố và Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 ban hành chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
đ) Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú như: phương tiện thông tin đại chúng (các Báo, Đài truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố,...); Hệ thống đối thoại doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân 24 quận-huyện. Các Sở-ngành đã đẩy mạnh việc giao lưu, giải đáp trực tuyến trên các phương tiện thông tin đại chúng các lĩnh vực do từng Sở-ngành phụ trách (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố, Hải quan thành phố...). Bên cạnh đó, nhằm tạo phong trào thi đua sôi nổi và phát huy, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay trong thực hiện công tác cải cách hành chính, Sở Nội vụ và Công đoàn viên chức thành phố đã ký kết kế hoạch liên tịch số 18/KHLT-CĐVC ngày 04 tháng 6 năm 2013 về tổ chức hội thi cải cách hành chính năm 2013. Thực hiện kế hoạch, các Công đoàn cơ sở tổ chức hội thi cải cách hành chính tại đơn vị mình để cử đại diện tham gia vào Hội thi cải cách hành chính của Công đoàn viên chức thành phố. Ủy ban nhân dân các quận-huyện cũng tăng cường công tác tuyên truyền cải cách hành chính thông qua việc tổ chức các hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại đơn vị mình (Quận 2, 12 và Phú Nhuận).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
- Công tác Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thường xuyên theo dõi, kiểm tra.
- Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến nhân dân, cơ quan đơn vị về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 và dự thảo Luật đất đai (sửa đổi).
- Thành phố đã chuyển khoảng 1,9 triệu bộ tài liệu có kèm theo phiếu góp ý cho dự thảo đến toàn thể các hộ dân trên địa bàn và 01 triệu phiếu góp ý khác cũng đã được chuyển đến công nhân các khu lưu trú, khu nhà trọ và khu chế xuất trên địa bàn thành phố; có gần 40.000 cuộc hội thảo, hội nghị tọa đàm góp ý cho dự thảo đã được tổ chức trên địa bàn, có hơn 5 triệu lượt người tham gia nghiên cứu, thảo luận, góp ý vào dự thảo sửa đổi Hiến pháp. Toàn bộ quá trình triển khai tổ chức lấy ý kiến nhân dân được thực hiện một cách nghiêm túc, trách nhiệm, dân chủ, khoa học, công khai, sâu rộng, đạt chất lượng và đúng tiến độ đề ra. Ủy ban nhân dân thành phố đã có Báo cáo số 53/BC-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2013 về tổng hợp ý kiến nhân dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh góp ý cho Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992.
- Bên cạnh đó, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Sở Tư pháp đã ban hành Kế hoạch 844/KH-STP ngày 14 tháng 3 năm 2013 về việc tổ chức Hội nghị phổ biến nội dung Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) và Hội nghị lấy ý kiến góp ý Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Quá trình tổ chức lấy ý kiến đã diễn ra nghiêm túc trên tinh thần dân chủ, khoa học, tiếp thu. Sau Hội nghị này, Sở Tư pháp đã có Báo cáo số 963/BC-STP ngày 25 tháng 3 năm 2013 và Báo cáo số 1156/BC-STP ngày 03 tháng 4 năm 2013 tổng hợp kết quả đóng góp ý kiến của Sở đối với Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi).
- Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2013 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 gồm 90 văn bản, trong đó có 64 văn bản thành phố cần sửa đổi, bổ sung và ban hành mới trong năm 2013, 26 văn bản theo Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 được tiếp tục thực hiện trong năm 2013. Trong năm, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tổng cộng 124 văn bản quy phạm pháp luật các loại (36 Nghị quyết, 64 Quyết định và 24 Chỉ thị), trong đó có 19/90 văn bản trong chương trình lập quy, đạt tỷ lệ 28,4%.
- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản Quy phạm pháp luật luôn được quan tâm đẩy mạnh, góp phần tích cực trong việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật, từng bước lập lại kỷ cương, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 1808/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2013 về Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2013. Tập trung hoàn thành công tác rà soát, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do quận-huyện ban hành, văn bản hướng dẫn do Sở-ngành ban hành vào Cơ sở dữ liệu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố phục vụ việc tra cứu, cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Về công tác tự kiểm tra văn bản: Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra toàn bộ 91 văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi được ban hành, đạt ty lệ 100%, bao gồm 88 văn bản được ban hành trong năm và 03 văn bản theo yêu cầu (trong đó Sở Tư pháp tự kiểm tra 06 văn bản; các Sở-ngành thành phố tự kiểm tra 85 văn bản). Qua công tác tự kiểm tra đã mưu Ủy ban nhân dân thành phố đã có quyết định xử lý 06 văn bản có nội dung, hình thức không phù hợp quy định pháp luật.
- Về công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền: Sở Tư pháp đã thực hiện kiểm tra 117 văn bản do Ủy ban nhân dân quận-huyện ban hành gửi đến để kiểm tra (đạt 100%), kiểm tra 04 văn bản khi nhận được phản ảnh từ các Sở-ngành thành phố. Qua kiểm tra đã phát hiện, thông báo đề nghị tự kiểm tra, xử lý 15 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (Ủy ban nhân dân quận-huyện đã xử lý theo quy định).
- Về công tác rà soát, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố được triển khai khẩn trương. Đến nay, 23/24 quận-huyện, 16 Sở-ngành đã rà soát, xác định danh mục văn bản còn hiệu lực và cập nhật đầy đủ trên website Công báo thành phố.
- Đối với Công tác theo dõi thi hành pháp luật: Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 1953/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2013 trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố; Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật năm 2013. Theo đó, thành phố sẽ tiếp tục tăng cường phổ biến những chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, kết hợp việc phổ biến văn bản pháp luật với các cuộc vận động lớn, các phong trào thi đua của Trung ương và thành phố.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
- Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, để công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội của thành phố trong năm 2013, trên cơ sở kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố năm 2013; Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 phê duyệt kế hoạch thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh; Công văn số 594/UBND-KSTTHC ngày 04 tháng 02 năm 2013 về việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử.
- Việc thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ:
Đến nay, Ủy ban nhân dân thành phố đã hoàn thành việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố là 197/197 thủ tục hành chính (tỷ lệ 100%).
- Việc công bố, công khai và kịp thời cập nhật thủ tục hành chính:
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 10 Quyết định công bố 192 thủ tục hành chính, trong đó thủ tục hành chính ban hành mới là 62, sửa đổi, bổ sung là 20, bãi bỏ là 110 thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở ngành thành phố và bộ thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường, xã, thị trấn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội).
- Ủy ban nhân dân thành phố đã ký ban hành gồm: 03 báo cáo quý I, II, III năm 2013 về tình hình thực hiện Quyết định số 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Báo cáo số 108/BC-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2013 về kết quả rà soát thủ tục hành chính trọng tâm (theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) là 112 thủ tục đã được rà soát, kết quả đã đề xuất kiến nghị nội dung đơn giản hóa là 77 thủ tục, trong đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung là 41; bãi bỏ, hủy bỏ là 36 thủ tục và các bộ phận cấu thành thủ tục, với chi phí tiết kiệm hơn 110 tỷ đồng/ năm.
- Tổng số thủ tục hành chính hiện nay là 2.172 thủ tục. Trong đó, số thủ tục áp dụng tại Sở, ban, ngành là 1.577 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện là 471 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn là 124 thủ tục.
- Để chấn chỉnh việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử theo đúng quy định, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành công văn số 594/UBND-KSTTHC ngày 04 tháng 02 năm 2013 chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định.
- Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn số 4046/UBND-KSTTHC ngày 07 tháng 8 năm 2013 yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn tăng cường quán triệt công tác kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cán bộ, công chức; đặc biệt là công tác kiểm tra, chỉ đạo cán bộ công chức chấp hành nghiêm quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ hành chính đúng hạn.
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 5058/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2013 về chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và định biên của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố sang Sở Tư pháp. Giám đốc Sở Tư pháp đã ban hành Kế hoạch số 4210/KH-STP-KSTTHC ngày 25 tháng 10 năm 2013 về kiểm tra thực hiện hoạt động soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố đối với 04 Sở-ngành và 04 Ủy ban nhân dân quận-huyện.
- Trong năm 2013, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đã tiếp nhận, xử lý phản ánh của cá nhân và tổ chức về quy định hành chính là 25 trường hợp, trong đó tiếp nhận qua điện thoại là 21, hình thức văn bản là 02; qua kênh thông tin đại chúng là 02, kết quả xử lý và trả lời là 22 trường hợp và 03 trường hợp đang xử lý (Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, đã bàn giao qua Sở Tư pháp).
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Về xây dựng Đề án thí điểm chính quyền đô thị:
- Ủy ban nhân dân thành phố chủ động triển khai xây dựng Đề án tổ chức thí điểm mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và Nghị quyết kỳ họp lần thứ 5 Quốc hội khóa XIII. Theo đó, Thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình Chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh;
- Để hoàn thiện Đề án, Ban Thường vụ Thành ủy đã chỉ đạo tổ chức 06 hội nghị lấy ý kiến, với 1.150 ý kiến góp ý. Ủy ban nhân dân thành phố cũng đã có công văn gửi Bộ Nội vụ về Kế hoạch tổ chức Hội nghị lấy ý kiến các Bộ và các cơ quan Trung ương về dự thảo Đề án chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh. Đề án thí điểm mô Chính quyền đô thị Thành phố Hồ Chí Minh đã được thông qua Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố tại Hội nghị bất thường Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX và Hội đồng nhân dân thành phố;
- Đến nay, 24 quận-huyện và 259 phường tiếp tục thực hiện các văn bản của Trung ương, kế hoạch của thành phố về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường. Thành phố hiện có đã có 04 quận-huyện (quận 7, 11, Phú Nhuận, huyện Nhà Bè) và có 55/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện:
- Các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 2391/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2013 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở xây dựng thành phố; Công văn số 2345/UBND-VX ngày 17 tháng 5 năm 2013 về thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận-huyện (đã chuyển 952 nhân sự về Thanh tra Sở xây dựng); Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2013 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ thành phố; Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2013 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố; Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2013 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.
c) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Thành phố tiếp tục có chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện và duy trì tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
Thực hiện cơ chế một cửa:
- Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay các Sở-ngành thành phố, 24/24 quận-huyện, 322/322 phường-xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền quy định. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và trang web của các cơ quan. Việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các quận-huyện chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế, lao động, xây dựng, cấp số nhà, đất đai, hộ tịch và y tế.
- Nhằm mở rộng lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa liên thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố. Đã có 24/24 quận-huyện triển khai cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm, y tế và đăng ký, quản lý cư trú. Một số quận-huyện đã tiến hành sơ kết việc thực hiện Quy trình liên thông sau một thời gian triển khai (Quận 3, 4, 7, huyện Củ Chi). Nhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực và hiệu quả, Ủy ban nhân dân thành phố đã có công văn số 4207/UBND-KSTTHC ngày 12 tháng 8 năm 2013 yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế một cửa liên thông đối với nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú đến tất cả Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn trên địa bàn thành phố. Việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn đối với nhóm thủ tục hành chính này bước đầu đạt kết quả tốt, giảm thời gian đi lại của người dân, thời gian giải quyết hồ sơ của nhóm thủ tục cũng đã được rút ngắn từ 26 ngày làm việc còn 11 ngày làm việc, đã tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho người dân.
- Cơ chế một cửa liên thông đã được thực hiện tại các Sở-ngành thành phố, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường (phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở); giữa Sở Giao thông vận tải với Khu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thủ tục cấp phép đào đường và cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Hải quan thành phố phối hợp để cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp liên ngành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông.
- Đã có 24/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện đã triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận-huyện và Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn trên lĩnh vực đất đai;, xây dựng, đăng ký kinh doanh và đặng ký mã số thuế. Một số Ủy ban nhân dân quận-huyện đã tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính (quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân Bình, Thủ Đức, Tân phú, huyện Nhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ...), trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời và triển khai mở rộng cho các lĩnh vực và đơn vị còn lại.
- Ủy ban nhân dân thành phố đã có Báo cáo số 200/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 tình hình thực hiện Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.
- Tiếp tục thực hiện công tác khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công trong năm 2013 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND về thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành công văn số 65/VP-THKH ngày 04 tháng 01 năm 2013 truyền đạt chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao Viện nghiên cứu Phát triển phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thành lập tổ công tác để triển khai thực hiện khảo sát đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng trình Ủy ban nhân dân thành phố.
- Sở Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu để có thể hoàn thiện, nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử đang thí điểm tại Ủy ban nhân dân Quận 1, Quận 2.
- Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân Quận 1, 3, 7, 8, Tân Phú, Bình Thạnh đã phối hợp với Bưu điện thành phố thực hiện dịch vụ chuyển phát kết quả giải quyết hồ sơ hành chính; Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn xây dựng phần mềm nhắn tin tự động báo miễn phí kết quả giải quyết thủ tục hành chính (lĩnh vực nhà đất) cho người dân qua đầu số 8713. Các biện pháp trên đều nhận được sự ủng hộ tích cực của người dân.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố hàng năm; Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 phê duyệt Đề án; “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015”; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 Ban hành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp của thành phố giai đoạn 2010-2015; Quyết định 3737/QĐ-UBND ngày 23 tháng 07 năm 2012 thành lập Hội đồng Giáo dục và Phát triển nhân lực thành phố; Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố năm 2013; Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015; Quyết định số 5737/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 Phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện tham gia tố tụng hành chính trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo về Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn thành phố; Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 ban hành kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2015.
- Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp; Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 Ban hành Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức thành phố; Công văn số 5196/UBND-VX ngày 01 tháng 10 năm 2013 về việc sử dụng tiết kiệm biên chế tại Sở Ban ngành thành phố; Công văn số 4004/UBND-VX ngày 05 tháng 8 năm 2013 về đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Quyết định số 63/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2013 về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức , viên chức đi nước ngoài.
- Sở Nội vụ đã thành lập đoàn kiểm tra với sự tham gia của Ban Tổ chức Thành ủy, các Sở-ngành có liên quan, kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo ở các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện, qua đó, kịp thời nhắc nhở một số đơn vị chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức.
- Triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 thành lập Tổ công tác triển khai việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức thành phố. Tổ công tác đã ban hành Kế hoạch số 1238/KH-TCT ngày 09 tháng 8 năm 2013 triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức. Trên cơ sở Kế hoạch của Tổ công tác, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xác định vị trí, việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại đơn vị mình.
- Thực hiện Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 Ban hành Quy định về tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
- Trong năm 2013, thành phố đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ trong và ngoài nước cho 15.841 lượt cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể: Đối với công tác đào tạo trong nước, đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ theo vị trí công việc, chức danh; ngoại ngữ, tin học... cho 15.807 lượt cán bộ, công chức, viên chức (chuyên môn, nghiệp vụ: 13.320 lượt; Lý luận chính trị: 3.039 lượt; quản lý nhà nước: 1.230 lượt; Ngoại ngữ, tin học: 1.257 lượt).
- Về đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Thành phố đã cử 05 trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo Chương trình 165 của Ban Tổ chức Trung ương; cử đi đào tạo theo Chương trình 500 Thạc sĩ, Tiến sĩ 29 trường hợp.
- Thực hiện chính sách nguồn nhân lực chất lượng cao, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ trí thức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
a. Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước:
- Khối thành phố: Căn cứ Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2013, Sở Tài chính đã hoàn tất ra Thông báo thẩm tra phân bổ dự toán năm 2013, đồng thời thực hiện việc giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP cho các cơ quan hành chính.
- Khối quận-huyện: Thực hiện sắp xếp lại các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện, đến nay có 419/419 đơn vị và 322/322 phường-xã, thị trấn đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
b. Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu:
- Khối thành phố: Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay do Sở Tài chính theo dõi và quản lý là 352 đơn vị (giảm 01 đơn vị do Quỹ tái chế chất thải thành phố hoạt động theo cơ chế tài chính của Quỹ, thực hiện thực thanh thực chi mà không giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP). Trong đó, giao tự chủ tài chính giai đoạn 2011-2013 là 67 đơn vị, giao tự chủ tài chính giai đoạn 2012-2014 là 45 đơn vị; đã trình giao tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2015 cho 57 đơn vị và tiếp tục giao tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2015 cho 183 đơn vị. Đồng thời, tiếp tục rà soát giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập mới được thành lập (nếu có).
- Khối quận-huyện: Đến nay có 1.439/1.439 đơn vị thực hiện giao quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, đạt 100% trên tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng giao tự chủ.
- 100% đơn vị đã thực hiện giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Tuy nhiên, một số đơn vị khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa quy định cụ thể rõ ràng về nội dung chi, mức chi, thiếu các biện pháp quản lý tăng thu và tiết kiệm chi. Do đó, hạn chế tính chủ động và hiệu quả của quy chế chi tiêu nội bộ.
c. Thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ:
- Tính đến nay, sau khi rà soát các đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 09 đơn vị. Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố để thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
a) Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
- Thực hiện Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin-truyền thông giai đoạn 2011-2015”, Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 về phê duyệt Đề cương quy hoạch Công nghệ thông tin thành phố đến năm 2025, Sở Thông tin và Truyền thông đang triển khai từng bước các chương trình nhánh đã được phê duyệt trong chương trình này trên địa bàn thành phố.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục phát triển. Đã hoàn chỉnh nâng cấp Trang thông tin điện tử HCMCityweb và các trang thành viên nhằm đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp với các sở ban ngành hỗ trợ và tham gia cung cấp thông tin nhằm đáp ứng các nội dung được quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP. Số lượng Website của các Sở-ban-ngành, quận-huyện đã được xây dựng và tích hợp trên HCMCityweb là 80.
- Đồng thời Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục rà soát cập nhật hoàn chỉnh lại các trang thông tin thành phần theo kiến trúc chung của Trang thông tin điện tử của thành phố tiến tới xây dựng hoàn chỉnh mô hình giao dịch điện tử tích hợp môi trường dịch vụ công trực tuyến với các hệ thống Ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai và đảm bảo an toàn an ninh thông tin của hệ thống mạng thành phố. Hiện nay đã nâng cấp 71/71 đơn vị.
- Thành phố đã triển khai mô hình liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc từ Ủy ban nhân dân thành phố đến Sở-ban-ngành, quận-huyện nhằm hiện đại hóa nền hành chính. Đến nay, hệ thống quản lý văn bản đã được triển khai cho 97 Sở-ngành, quận-huyện (16 Sở; 22 Ban-ngành; 24 quận-huyện; 34 đơn vị trực thuộc) và đã liên thông kết nối các đơn vị triển khai với nhau.
- Hệ thống mạng đô thị băng thông rộng thành phố (MetroNet): Hiện nay, hệ thống mạng Metronet đã được triển khai tổng cộng 578 điểm kết nối các Sở-ban-ngành, quận-huyện, phường-xã, thị trấn và các đơn vị trực thuộc khắc phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.
- Hệ thống một cửa điện tử: Đến nay đã có 24 quận-huyện và 07 Sở-ban-ngành tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”. Số lĩnh vực công khai của các quận-huyện: 07 lĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của thành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di động trên cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc mọi nơi.
- Sở Thông tin và Truyền thông đã hoàn thành việc nâng cấp hạ tầng phần cứng, nâng cấp hoàn chỉnh quy trình hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông 24 quận-huyện; hoàn chỉnh Cổng thông tin một cửa điện tử của thành phố về cung cấp thông tin xử lý hồ sơ tại 24 quận-huyện và 07 Sở-ngành giúp cho việc truy cập và tra cứu được dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Dịch vụ công trực tuyến:
+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: 0 dịch vụ;
+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: 2.323 dịch vụ;
+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: 39 dịch vụ;
+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: 04 dịch vụ (Cấp phép họp báo; Cấp phép hội thảo - Hội nghị có yếu tố nước ngoài; Cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, Cấp phép thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên Internet).
Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với dịch vụ công trực tuyến, làm cơ sở xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của thành phố giai đoạn 2013-2015, nhằm đưa ra lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các Sở-ngành, quận-huyện để phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
- Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn trước. Hệ thống đã cấp tổng số 11.988 hộp thư điện tử, tỷ lệ số hộp thư điện tử sử dụng trong công việc là 82,33%.
Sở Thông tin và Truyền thông đã báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch triển khai thí điểm ISO điện tử trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thống nhất cho 24 quận-huyện. Sở Thông tin và Truyền thông sẽ đánh giá kết quả triển khai thí điểm ISO điện tử và trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch triển khai nhân rộng ISO điện tử để thống nhất quy trình thủ tục hành chính khác cho 24 quận-huyện.
- Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 3326/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục.
b) Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính:
- Thành phố có 42 đơn vị Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 bao gồm: 18 Sở - ngành và 24/24 quận-huyện. Các đơn vị đang tiến hành chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh. Các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện đã tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 tại đơn vị; mở rộng thêm các lĩnh vực ứng dụng, đồng thời từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Tình hình thực hiện tại cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện như sau:
- Về Sở-ngành: Có 4/18 Sở đã được chứng nhận ISO 9001:2008 cho toàn bộ Hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo; có 1/18 Sở đã được chứng nhận ISO 9001:2008 cho một số thủ tục, hiện đang mở rộng phạm vi áp dụng: Sở Thông tin và Truyền thông; có 11/18 Sở-ngành đã có giấy chứng nhận ISO 9001:2000 nhưng hết hiệu lực, đang chuyển đổi sang ISO 9001:2008: Sở Nội vụ, Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Thanh tra thành phố, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; có 1/18 Sở chưa áp dụng ISO 9001:2008: Sở Tài chính.
- Về Ủy ban nhân dân quận-huyện: có 24/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, trong đó có 18/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện đã được chứng nhận ISO 9001:2008 cho một số thủ tục, hiện đang mở rộng phạm vi áp dụng; 6/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện có giấy chứng nhận ISO 9001:2000 đã hết hiệu lực, đang chuyển đổi sang ISO 9001:2008, bao gồm: Quận 2, Quận 3, Quận Tân Bình, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Huyện Bình Chánh.
a) Những mặt đã làm được:
Công tác cải cách hành chính năm 2013 tiếp tục được Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố xác định là nhiệm vụ trọng tâm; thường xuyên quan tâm chỉ đạo, điều hành tập trung, chặt chẽ, xuyên suốt và các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện quan tâm triển khai thực hiện theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Ban Thường vụ Thành ủy tổ chức Đoàn giám sát công tác cải cách hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo có kế hoạch tổ chức kiểm tra các Sở-ngành, quận-huyện, phường-xã, thị trấn và các ngành, các cấp đã tiến hành tự kiểm tra, đánh giá chặt chẽ, báo cáo và tổ chức hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2012 và triển khai chương trình công tác cải cách hành chính năm 2013; trên cơ sở đó có những giải pháp kịp thời, thỏa đáng nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2013 đạt hiệu quả cao.
- Công tác rà soát, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố. Việc Cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.
- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị; việc triển khai thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận-huyện, phường đạt được kết quả nhất định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở-ngành, quận-huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 9001:2008 tại các Sở-ngành, quận-huyện đến phường-xã, thị trấn đã cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông đang được tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Công tác khảo sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên.
- Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính đã được thành phố đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ cải cách hành chính.
b) Những mặt chưa làm được:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác cải cách hành chính của thành phố còn một số khó khăn, tồn tại nhất định như:
- Quy trình, thủ tục hành chính tuy đã được rà soát, điều chỉnh và có tiến bộ nhưng vẫn còn gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp khi đến liên hệ, giải quyết công việc với cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành như: đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thẩm định quy hoạch chi tiết, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, điều chỉnh dự án đầu tư, thanh toán, nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản.
- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa được chấp hành nghiêm, thái độ ứng xử của một bộ phận cán bộ công chức chưa tốt, còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thờ ơ trong giải quyết công việc đang là những lực cản gây trở ngại cho việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của thành phố.
c) Nguyên nhân:
- Chưa có chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước nên việc kết nối hệ thống thông tin theo chiều dọc từ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa các cấp, các ngành còn chậm.
- Sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa đúng mực; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành chính và trách nhiệm thực thi công vụ; chậm ban hành quy chế văn hóa công sở và quy tắc ứng xử của cán bộ công chức trong thi hành công vụ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; công tác tự kiểm tra chưa thường xuyên, kịp thời,...
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nơi còn yếu; nhất là yếu về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về cải cách hành chính.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số Thủ tục hành chính còn những bất cập về cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường, xây dựng, đầu tư.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ-NGÀNH LIÊN QUAN
- Kiến nghị Trung ương hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm quyền chung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền đô thị. Sớm khắc phục tình trạng không đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ Thông tư,...). Đẩy mạnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính thông qua các quyết định thực thi theo Đề án 30 của Chính phủ.
- Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra công vụ theo hướng phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thanh tra, kiểm tra công vụ theo ngành, lĩnh vực, cơ quan đơn vị mà mình phụ trách. Ngoài việc đồng bộ quy định pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải ban hành các quy định, quy chế phối hợp giữa Sở với Bộ-ngành; Bộ Nội vụ sớm ban hành Quy chế đánh giá công chức hàng năm mới phù hợp với Luật cán bộ, công chức.
- Chính phủ chỉ đạo Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất Chính phủ ban hành Quyết định quy định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xây dựng và chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung giữa các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành. Nhằm đảm bảo tính pháp lý, tiến độ và kết quả cho việc tiến hành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành giai đoạn 2013-2015.
- Trung ương cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về tiêu chí xây dựng mô hình “Một cửa hiện đại”.
V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2014:
- Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 theo (Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND), Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 25/QĐ-UBND), xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng; phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố.
- Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân thành phố đến Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn.
- Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình; thực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
- Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách hành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân thành phố thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính thường xuyên và đột xuất; tổ chức giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1332/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” và Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng các hình thức: tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm chuyên đề, các hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang, tờ gấp, các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài..)...
2. Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn thành phố; tăng cường công tác tập huấn, kiểm tra để đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn.
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp; Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.
- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố, đất nước theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế, tài nguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính của thành phố.
- Đánh giá việc thực hiện Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố; Hoàn thiện cơ chế “một cửa” theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan hành chính nhà nước cấp quận-huyện, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân. Nghiên cứu, mở rộng số cơ quan, thủ tục thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại một số Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện.
- Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Chính phủ sau khi điều chỉnh Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP để xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền thành phố từng bước tiếp cận dần với mô hình chính quyền đô thị; hoàn chỉnh và kiện toàn hệ thống quản lý hành chính nhà nước từ thành phố đến cơ sở để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và quản lý đô thị lớn vốn quy mô dân số khoảng 10 triệu.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thành phố.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Hoàn chỉnh và triển khai tổ chức thực hiện Đề án thí điểm mô hình Chính quyền đô thị sau khi được Trung ương phê duyệt.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Trung ương những nội dụng cụ thể để thực hiện thí điểm nhằm từng bước hoàn thiện dần mô hình chính quyền thành phố phù hợp với đặc điểm của một đô thị lớn, góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên địa ban đô thị.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của thành phố với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý với vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố. Thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ, công chức, viên chức trong “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; và “Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị” giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân và chính quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố quản lý. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
- Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.
- Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính thành phố.
- Triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn Sở-ngành thành phố, phòng ban chuyên môn quận-huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ đối với cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách thành phố (y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).
7. Hiện đại hóa nền hành chính thành phố:
- Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin - truyền thông giai đoạn 2011-2015”; Quyết định số 5867/QĐ-UBND về Phê duyệt Chương trình Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Triển khai lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của sở ngành, quận-huyện theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận-huyện; Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định.
- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất là cấp phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình: kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở-ban-ngành, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai Chương trình.
Lãnh đạo các ngành, các cấp phải xem cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác. Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, các cơ quan thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện trong chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị và địa phương; cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020:
Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở-ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị trên các lĩnh vực:
- Sở Tư pháp: cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính.
- Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Sở Tài chính: cải cách tài chính công.
- Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực thành phố có thể thực hiện.
- Viện Nghiên cứu phát triển thành phố: khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
Trên đây là báo cáo về công tác cải cách hành chính của thành phố năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014 của thành phố Hồ Chí Minh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013
(Ban hành Kèm theo Báo cáo số 219/BC-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH
STT | Kế hoạch | Thời gian ban hành | Số nhiệm vụ/ số đơn vị trong kế hoạch | Số nhiệm vụ/đơn vị được hoàn thành theo kế hoạch | Ghi chú |
1. | Kế hoạch cải cách hành chính năm. | 408/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 của UBNDTP | 06/08 | 06/08 |
|
2. | Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm. | 2308/KH-UBND ngày 16/5/2013 của UBNDTP kiểm tra CCHC 6 tháng đầu năm 2013. | 09 | 09 | Kiểm tra 06 Sở-ban-ngành, 03 quận - huyện. |
4210/KH-STP-KSTTHC ngày 25/10/2013 của Sở Tư pháp kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC năm 2013. | 08 | 08 | Kiểm tra 04 Sở-ngành, 04 quận-huyện. | ||
3. | Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính của thành phố. | 408/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 của UBNDTP | 04 | 04 | - Thành phố không ban hành riêng kế hoạch tuyên truyền CCHC, được thể hiện trong kế hoạch CCHC năm 2013. - Công tác tuyên truyền được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng (nội dung cụ thể trong báo cáo). |
4. | Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của thành phố. | 388/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBNDTP | 05 | 05 |
|
5. | Kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp thành phố, cấp quận-huyện. | 1779/QĐ-SNV ngày 18/12/2012 của Sở Nội vụ | 05/06 | 05/06 |
|
2810/KH-BCĐ ngày 11/6/2013 | 06/04 | 06/04 |
| ||
6. | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của thành phố. | 708/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của UBNDTP | 05 | 05 |
|
7. | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của thành phố. | - Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 21/03/2013 của UBNDTP - Quyết định số 5021/QĐ-UBND ngày 16/09/2013 của UBNDTP | 50 | 50 |
|
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THEO CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
STT | Tiêu chí | Tổng số | Chia ra theo cấp hành chính | Ghi chú | ||
Cấp thành phố | Cấp quận-huyện | Cấp phường- xã, TT | ||||
1. | Số cơ quan trong kế hoạch kiểm tra CCHC được phê duyệt. | 17 | 10 | 07 | - |
|
2. | Số cơ quan được kiểm tra về cải cách hành chính. | 17 | 10 | 07 | - |
|
3. | Số cơ quan công khai đầy đủ, đúng quy định bộ thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | 364 | 18 | 24 | 322 |
|
4. | Số cơ quan chuyên môn trong kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động | 10 | 6 | 4 | - |
|
5. | Số cơ quan được kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động | 14 | 6 | 8 | - |
|
6. | Số cơ quan có cơ cấu công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 02 | 01 | 01 | - | Các đơn vị đang chờ Bộ Nội vụ phê duyệt đề án. |
7. | Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc có cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 03 | 03 | - | - | Các đơn vị đang chờ Bộ Nội vụ phê duyệt đề án. |
8. | Số cơ quan hành chính thực hiện đúng cơ cấu công chức được phê duyệt | 02 | 01 | 01 | - | Các đơn vị đang chờ Bộ Nội vụ phê duyệt đề án. |
9. | Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực hiện đúng cơ cấu viên chức được phê duyệt | 03 | 03 | - | - | Các đơn vị đang chờ Bộ Nội vụ phê duyệt đề án. |
10. | Số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công và tương đương thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức | 903 | - | 688 | 215 |
|
11. | Số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực hiện đúng quy định về sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. | 903 | - | 688 | 215 |
|
12. | Số cơ quan hành chính (thành phố, quận-huyện, phường-xã) thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo NĐ130CP. | 786 | 45 | 419 | 322 |
|
13. | Số cơ quan hành chính (thành phố, quận-huyện, phường-xã) ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130 của Chính phủ. | 786 | 45 | 419 | 322 |
|
14. | Số cơ quan hành chính (thành phố, quận-huyện, phường-xã) ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức. | - | - | - | - | Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ. |
15. | Số đơn vị sự nghiệp cấp thành phố, cấp quận-huyện thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43 của Chính phủ. | 1.791 | 352 | 1.439 | - |
|
16. | Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ. | 1.791 | 352 | 1.439 | - |
|
17. | Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. | - | - | - | - | Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ. |
18. | Số tổ chức khoa học và công nghệ công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo Nghị định 115 của Chính phủ. | 09 | 09 | - | - |
|
19. | Số tổ chức khoa học và công nghệ công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ. | 14 | 14 | - | - |
|
20. | Số tổ chức khoa học và công nghệ công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. | - | - | - | - | Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ. |
21. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản. | 392 | 72 | 24 | 296 |
|
22. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) để trao đổi công việc. | 76 | 52 | 24 | - |
|
23. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện có Cổng (hoặc Trang) thông tin điện tử. | 71 | 47 | 24 | - |
|
24. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện được cấp chứng chỉ ISO. | 31 | 08 | 23 | - |
|
25. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động. | 31 | 08 | 23 | - |
|
26. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố có giải quyết công việc liên quan trực tiếp tới người dân, doanh nghiệp triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông | 16 | 16 | - | - | 04 đơn vị thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. |
27. | Số đơn vị hành chính cấp huyện triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. | 24 | - | 24 | - |
|
28. | Số đơn vị hành chính cấp phường-xã triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. | 322 | - | - | 322 | 322/322 phường-xã, thị trấn thực hiện cơ chế “một cửa”. |
29. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định. | 40 | 18 | 22 | - |
|
30. | Số quận-huyện thực hiện mô hình một cửa hiện đại. | 24 | - | 24 | - |
|
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC
STT | Loại cơ quan | Tổng số | Chia ra theo cấp hành chính | Ghi chú | ||
Cấp thành phố | Cấp quận-huyện | Cấp phường-xã | ||||
1 | Cơ quan hành chính. | 786 | 44 | 420 | 322 |
|
2 | Đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị sự nghiệp dịch vụ công) trực thuộc. | 1.778 | 340 | 1.438 | - |
|
3 | Tổ chức khoa học và công nghệ công lập (cấp tỉnh, cấp huyện) | 14 | 14 | - | - |
|
STT | Tiêu chí | Tổng số | Chia ra theo cấp hành chính | Tỷ lệ % (So với tổng số TTHC trong bộ TTHC) | Ghi chú | ||
Cấp thành phố | Cấp quận-huyện | Cấp phường-xã | |||||
1. | Số thủ tục hành chính được công khai đầy đủ, đúng quy định trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của thành phố. | 2.172 | 1.577 | 471 | 124 | 100% |
|
2. | Số lượng các thủ tục hành chính thực hiện ở địa phương được giải quyết theo cơ chế một cửa. | 2.172 | 1.577 | 471 | 124 | 100% |
|
3. | Số thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông. | 116 | 08 | 85 | 23 | 5.2% | Phần lớn các thủ tục hành chính thực hiện liên thông thuộc lĩnh vực nhà đất, đăng ký kinh doanh, hộ tịch. |
TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ XỬ LÝ TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
STT | Tiêu chí | Tổng số | Đã xử lý/ Đã thực hiện | Tỷ lệ % so với tổng số | Ghi chú |
1. | Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra cải cách hành chính. | 06 | 06 | 100% |
|
2. | Số phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương. | 25 | 25 | 100% |
|
3. | Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện. | - | - | - |
|
4. | Số văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp sau khi rà soát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện tại địa phương. | 497 | 497 | 100% |
|
5. | Số văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật sau khi tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương. | 114 | 61 | 53,50% |
|
6. | Số quy định của Chính phủ về phân cấp được thực hiện ở địa phương. | 02 | 02 | 100% |
|
7. | Số văn bản quy phạm pháp luật được tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực). | 90 | 90 | 100% |
|
8. | Số văn bản quy phạm pháp luật thực hiện tại địa phương được kiểm tra (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực) | 208 | 208 | 100% |
|
9. | Số vấn đề phát hiện qua kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương. | - | - |
|
|
STT | Tiêu chí | Tổng số | Tỷ lệ % so với tổng số | Ghi chú |
1. | Số lượng công chức cấp xã. | 3.508 | 46,01% |
|
2. | Số lượng cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định. | 5.926 | 91,20% |
|
3. | Số cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm. | 697 | 11,76% |
|
- 1Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Báo cáo 135/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 9 tháng đầu năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Thông báo 109/TB-VP về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi tại buổi họp của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kết quả thực hiện các Nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và đề xuất các nhiệm vụ, Chương trình trọng điểm cần tập trung triển khai trong năm 2022 đối với Chương trình chuyển đổi số của Thành phố và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8Luật cán bộ, công chức 2008
- 9Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 12Quyết định 65/2011/QĐ-UBND điều chỉnh cơ quan chủ trì kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 15Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 16Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 18Quyết định 4933/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 19Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 21Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách thành phố năm 2013 của thành phố Hồ Chí Minh
- 22Quyết định 1333/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013-2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 23Quyết định 1332/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 24Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2013 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 25Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 26Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 27Quyết định số 1808/QĐ-UBND về kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 1953/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2013 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 29Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 30Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- 31Công văn 2345/UBND-VX thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận - huyện do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Quyết định 2465/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 theo Quyết định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ
- 33Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 34Quyết định 3326/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đào tạo thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 37Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 38Công văn 4556/UBND-VX năm 2013 về chấn chỉnh công tác cải cách hành chính tại một số sở - ngành, quận - huyện, Thành phố Hồ Chí Minh
- 39Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh
- 40Quyết định 5021/QĐ-UBND giao chỉ tiêu điều chỉnh kế hoạch kinh phí hoạt động, hạng mục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp đợt 2 năm 2013 cho Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 41Quyết định 5058/QĐ-UBND năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và định biên của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố sang Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
- 42Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh
- 43Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 44Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 45Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
- 46Quyết định 708/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 47Quyết định 1261/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 48Quyết định 363/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 49Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 50Báo cáo 8059/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý III năm 2021 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 51Quyết định 5737/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện tham gia tố tụng hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 52Báo cáo 108/BC-UBND năm 2013 về tình hình và kết quả thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 53Quyết định 388/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 54Báo cáo 188/BC-UBND năm 2012 về sơ kết 02 năm thực hiện chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 55Báo cáo 135/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 9 tháng đầu năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ 3 tháng cuối năm 2019 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 56Thông báo 109/TB-VP về kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi tại buổi họp của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kết quả thực hiện các Nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 và đề xuất các nhiệm vụ, Chương trình trọng điểm cần tập trung triển khai trong năm 2022 đối với Chương trình chuyển đổi số của Thành phố và Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Báo cáo 219/BC-UBND về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính của thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- Số hiệu: 219/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 14/12/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định