- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 73/2007/QĐ-UBND Quy định Quản lý dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước và kênh rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Quyết định 80/2001/QĐ-TTg về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 7Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 88/2008/QĐ-UBND về việc thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1547/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Kế hoạch 1130/KH-TTCP kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Công đoàn 2012
- 20Bộ Luật lao động 2012
- 21Quyết định 28/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 22Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 23Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 24Kế hoạch 5100/KH-UBND giải quyết vấn đề cấp bách cần khắc phục theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 26Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 36/2012/QH13 tiếp tục thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 28Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 31Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Thông tri 18-TT/TU thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 33Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 34Chỉ thị 01/CT-NHNN tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 35Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 36Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 37Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Thông tư 02/2013/TT-BXD hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 39Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Chỉ thị 06/2013/CT-UBND tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2013
- 41Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 42Chỉ thị 08/2013/CT-UBND về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2012 - 2013 và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2013 - 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 914/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2013 - 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 44Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 45Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 46Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 7 năm 2013 |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH THÀNH PHỐ 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tình hình kinh tế cả nước nói chung và thành phố nói riêng tiếp tục gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế giới chưa ổn định; thị trường trong nước thu hẹp, sức mua giảm, hàng tồn kho lớn, tín dụng chưa được khơi thông; hoạt động sản xuất kinh doanh phục hồi chậm; thị trường bất động sản hoạt động trì trệ.
Thực hiện Kết luận số 49-KL/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Thành ủy; Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013; Kết luận 72-KL/TU ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về các giải pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau khi kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng; Ủy ban nhân dân thành phố đã kịp thời ban hành các Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch về điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013, xây dựng các chương trình cụ thể và tổ chức thực hiện; đồng thời chỉ đạo các Sở, ban ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố tập trung mọi nguồn lực quyết tâm vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Với quyết tâm cao của hệ thống chính trị, sự phấn đấu nỗ lực của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân thành phố; tình hình kinh tế - xã hội thành phố 6 tháng đầu năm 2013 đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
I.- Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và thực hiện Kết luận 72-KL/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về các giải pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau khi kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng
1. Thành phố đã xây dựng và triển khai Kế hoạch số 1553/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2013 để thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ với 6 nhóm giải pháp cơ bản là: (1) Chỉ đạo giải quyết hàng tồn kho, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tạo đầu ra cho sản phẩm; tháo gỡ khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. (2) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đầu tư phát triển hạ tầng, đảm bảo đúng mục đích. (3) Hỗ trợ giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm. (4) Hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản. (5) Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. (6) Hỗ trợ vốn tín dụng và giải quyết nợ xấu.
2. Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 5100/KH-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2012 về giải quyết một số vấn đề cấp bách cần khắc phục theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI; tập trung chỉ đạo khắc phục trên 6 lĩnh vực: (1) Công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. (2) Tăng cường công tác phòng chống tội phạm và tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đô thị trên địa bàn thành phố năm 2013. (3) Chỉ đạo chấn chỉnh và thực hiện tốt việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, đặc biệt là trong việc cưới, việc tang... theo hướng tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả. (4) Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. (5) Đẩy mạnh thực hiện rà soát và cải cách thủ tục hành chính. (6) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, quyền hạn người đứng đầu; mở rộng giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức.
3. Thành lập 5 Tổ công tác do các Phó Chủ tịch UBND thành phố làm Tổ trưởng để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa, tác động vào thị trường nhà ở, tạo việc làm, từng bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ phát triển thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố. Chỉ đạo các sở, ngành, quận - huyện thường xuyên tổ chức gặp mặt, tiếp xúc để tháo gỡ khó khăn về vốn, cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
4. Chỉ đạo đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách, giải pháp, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Ủy ban nhân dân thành phố bằng nhiều hình thức, bảo đảm tính khách quan, trung thực, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Các nội dung thông tin trên báo phản ánh trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời về các chủ trương, chính sách; đặc biệt là về chủ trương hỗ trợ về thuế, chính sách tiền tệ, điều hành tỷ giá của các ngành chức năng.
5. Chỉ đạo các ngành, các cấp và các đơn vị tập trung thực hiện các chính sách miễn giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh; đã tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tập huấn về chính sách thuế cho doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế giúp người nộp thuế hiểu được quyền và nghĩa vụ về thuế, không mắc những sai sót, tiết kiệm thời gian, an tâm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; thường xuyên hỗ trợ, giải đáp cho người nộp thuế về các vướng mắc trong việc thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.
6. Thường xuyên tổ chức giao ban Hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Triển khai tốt chương trình xúc tiến thương mại năm 2013 với nhiều hoạt động để hỗ trợ doanh nghiệp trong xúc tiến đầu tư thương mại, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường. Tiếp tục triển khai thực hiện 04 Chương trình bình ổn thị trường.
7. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh; đến nay, thành phố đã phê duyệt 66 dự án với tổng mức đầu tư là 5.468,752 tỷ đồng, số vốn vay được ngân sách hỗ trợ là 2.629,369 tỷ đồng1. Vốn đầu tư bình quân của 1 dự án là 81,9 tỷ đồng. Lũy kế vốn hỗ trợ tính đến ngày 27 tháng 5 năm 2013 là 78,15 tỷ đồng.
8. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND và triển khai thực hiện Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2015; đến ngày 28 tháng 5 năm 2013 đã có 331 phương án được phê duyệt với 965 hộ, tổng vốn đầu tư 428,7 tỷ đồng, tổng vốn vay có hỗ trợ lãi vay 251,8 tỷ đồng.
9. Tập trung chỉ đạo các Sở, ngành liên quan rà soát và báo cáo cụ thể các khu vực quy hoạch kéo dài thời gian thực hiện mà dư luận xã hội và người dân đã có phản ánh. Đã thành lập Tổ công tác xử lý các dự án chậm tiến độ và đang khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy về chủ trương, biện pháp xử lý 1.295 dự án chậm triển khai, về giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đã ban hành Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2013 về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hệ số này đã giảm trung bình gần 2,5 lần so quy định tại Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2012; kịp thời giải quyết nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân thành phố, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiến tới hoàn thành trong năm 2013 theo chỉ đạo của Thành ủy.
10. Thông qua Kế hoạch triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, kế hoạch phát triển 3.000 căn nhà ở xã hội năm 2013. Thường xuyên làm việc, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình chuyển đổi dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư 02/2013/TT-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Xây dựng. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp như giảm giá bán, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa phù hợp khả năng chi trả của thị trường; áp dụng phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức cho thuê, thuê mua; chuyển sang nhà ở xã hội; sử dụng đúng mục đích các khoản vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ, tạo niềm tin cho khách hàng. Đã giảm hàng tồn kho bất động sản được 2.043 căn, đạt 14,10%.
11. Triển khai thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã tác động tích cực đến quá trình ổn định thị trường tiền tệ. Chủ động triển khai các biện pháp tích cực kết nối các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh với các ngân hàng để các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn với lãi suất phù hợp phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Huy động vốn trên địa bàn thành phố 6 tháng đầu năm đạt tăng trưởng khá (tăng 5%); tiền gửi tiết kiệm có tốc độ tăng trưởng cao (tăng 13,42%); vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ (chỉ chiếm 15% tổng vốn huy động), nhờ sự ổn định tỷ giá. Nguồn vốn tín dụng bắt đầu tăng trưởng và đi vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dư nợ cho vay các nhóm lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ; công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao) đến ngày 06 tháng 6 năm 2013 là 117.127 tỷ đồng, chiếm hơn 13% tổng dư nợ; lãi suất có xu hướng giảm dần (so đầu năm lãi suất đã giảm từ 2% - 3%/năm), lãi suất cho vay ngắn hạn bằng nội tệ đối với 5 lĩnh vực ưu tiên ở mức từ 8% - 10%/năm, các lĩnh vực khác (cho vay tiêu dùng, chứng khoán, bất động sản) ở mức 15%/năm.
12. Phối hợp triển khai và theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013, báo cáo khó khăn vướng mắc về tình hình thực hiện thông tư này trên địa bàn; tiếp tục chủ động theo dõi nắm bắt diễn biến tình hình nợ xấu và kết quả xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Phối hợp thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, đề án xử lý nợ xấu của Ngân hàng Nhà nước; chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, đảm bảo thị trường tiền tệ trên địa bàn hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả.
II. Kết quả chủ yếu về kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh
1. Kinh tế thành phố giữ tốc độ tăng trưởng ổn định, chỉ số giá giảm thấp, ổn định dần thị trường tài chính, tín dụng, góp phần kiềm chế lạm phát trên địa bàn
1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn thành phố 6 tháng đầu năm ước đạt 340.654 tỷ đồng, tăng 7,9% (cùng kỳ tăng 8,1%)2. Khu vực dịch vụ tăng 9,1% (cùng kỳ tăng 8,7%), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,2% (cùng kỳ tăng 7,1%), khu vực nông nghiệp tăng 7% (cùng kỳ tăng 4,9%).
1.2. Thương mại - Dịch vụ
a) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt 288.912 tỷ đồng, tăng 11,14% (cùng kỳ tăng 21,3%); nếu loại trừ yếu tố biến động giá tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 8,1% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 8,9%), cho thấy quy mô thị trường nội địa có xu hướng tăng cao dần, tháng sau tăng cao hơn tháng trước (doanh thu tháng 1 tăng mạnh do rơi vào thời điểm trước Tết). Sức tiêu thụ hàng hóa của người dân đang dần được cải thiện, nguyên nhân chủ yếu do mặt bằng giá cả năm 2013 tăng thấp (CPI 6 tháng 2013 tăng 0,78%, so cùng kỳ tăng 2,05%).
b) Kim ngạch xuất khẩu ước 13.708,9 triệu USD, tăng 6,2% (cùng kỳ tăng 5,5%). Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu ước 9.932,9 triệu USD, tăng 6,1% (cùng kỳ tăng 1,7%). Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giảm hoặc tăng thấp hơn cùng kỳ: gạo, thủy sản, may mặc, giày dép, máy tính và sản phẩm điện tử.... vì giá và lượng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không tăng trưởng so cùng kỳ, doanh nghiệp khó khăn trong tìm kiếm hợp đồng xuất khẩu, lượng tiêu thụ hàng xuất khẩu từ Việt Nam giảm tại một số thị trường chính (EU, Hoa Kỳ, Nhật bản, Trung Quốc).
Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 12.706,2 triệu USD, tăng 15,5% (cùng kỳ tăng 3,3%). Chủ yếu nhập nguyên liệu đầu vào cho sản xuất như: sữa và các sản phẩm sữa, nhiên liệu, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt may da, dược phẩm, chất dẻo nguyên liệu, máy tính và linh kiện điện tử.
c) Chương trình bình ổn thị trường thành phố: thành phố tiếp tục triển khai thực hiện 04 Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu năm 2013 và Tết Giáp Ngọ 2014, điểm mới của Chương trình năm nay ngoài các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc nhóm hàng bình ổn, bổ sung các tổ chức tín dụng tham gia chương trình. Nguồn vốn thực hiện thông qua việc kết nối giữa các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất phù hợp. Đồng thời, thành phố xem xét hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình kích cầu theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND của thành phố; hỗ trợ kết nối đưa hàng hóa vào hệ thống phân phối; quảng bá sản phẩm xây dựng thương hiệu trên các phương tiện thông tin truyền thông và cơ chế giá điều chỉnh linh hoạt. Đến nay các Chương trình bình ổn đã phát triển 7.317 điểm bán (riêng Chương trình lương thực thực phẩm từ 248 điểm năm 2008 đến nay đã hình thành 3.062 điểm). Chương trình bình ổn đã được các cơ quan Mặt trận, Đoàn thể ủng hộ từ việc giám sát đến việc cùng đồng hành như: Đoàn Thanh niên Cộng sản và Hội Liên Hiệp Phụ nữ đã tham gia từ quí IV năm 2011 đến nay đã có 52 điểm bán sâu trong ngõ hẻm phục vụ người dân và thực hiện giao nhận hàng theo yêu cầu; bên cạnh đó, hàng năm có trên 1.000 chuyến xe lưu động phục vụ nhu cầu mua sắm ở khu vực ngoại thành, vùng sâu, vùng xa. Đến cuối năm 2011, tất cả 24 quận - huyện đều đã có siêu thị, cửa hàng văn minh tiện ích; hàng bình ổn đã đến các Khu Chế xuất - Khu công nghiệp và 19 bếp ăn phục vụ cho 70.000 công nhân. Hiệu quả của Chương trình ngày càng được khẳng định; mạng lưới phân phối mở rộng, góp phần hoàn thiện hệ thống phân phối, bán lẻ văn minh tiện ích, là một trong những công cụ góp phần kiềm chế lạm phát, điều tiết giá hữu hiệu, dẫn dắt giá cả thị trường. Đặc biệt, năm 2013, thành phố tập trung triển khai thực hiện nhiều giải pháp mới nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của chương trình, trong đó, ngân sách không hỗ trợ vốn vay cho doanh nghiệp như những năm trước, thay vào đó, thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tăng tính chủ động khi tìm nguồn vốn thực hiện chương trình thông qua thực hiện kết nối giữa doanh nghiệp với các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. Ngoài ra, thành phố đã tập trung thực hiện Chương trình hành động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; đã triển khai bán hàng Việt trực tuyến trên kênh HTVCo.op nhằm giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có điều kiện quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng; tổ chức các chương trình khuyến mãi dưới nhiều hình thức; góp phần khẳng định vị thế của hàng Việt đối với người tiêu dùng; với kết quả đã đạt được qua các Chương trình đã khẳng định vai trò chủ lực của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hợp tác xã trong việc dẫn dắt các thành phần kinh tế góp sức bình ổn thị trường; đến nay trong các siêu thị, hàng Việt chiếm từ 90% - 95%; đã góp phần kiềm chế lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của thành phố thấp hơn cả nước 6 tháng đầu năm 2013 tăng 0,78%, so cả nước tăng 2,4%. Qua đó, đã góp phần đảm bảo an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và phát triển vùng nguyên liệu; tiêu thụ hàng nông sản và cung cấp hàng hóa, sản phẩm phục vụ tiêu dùng cho người dân các tỉnh thành bạn.
- Thành phố đã tập trung chỉ đạo công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra kiểm soát chống hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp sản xuất chân chính, hạn chế thiệt hại và bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, 6 tháng đầu năm 2013 triển khai kiểm tra 7.559 vụ, thu nộp ngân sách 37,543 tỷ đồng, trị giá hàng tịch thu chờ bán là 63,217 tỷ đồng và chuyển cơ quan chức năng khởi tố điều tra 02 vụ.
d) Tín dụng - Ngân hàng
Vốn huy động qua hệ thống ngân hàng thương mại ước đạt 1.042.800 tỷ đồng, tăng 5% so cuối năm 2012; trong đó: huy động vốn bằng ngoại tệ ước đạt 165.038 tỷ đồng, giảm 6,77% so cuối năm 2012; huy động vốn bằng VNĐ ước đạt 877.762 tỷ đồng, tăng 7,56% so cuối năm 2012.
Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 882.000 tỷ đồng, tăng 3,1% so cuối năm 2012; trong đó dư nợ bằng ngoại tệ ước đạt 165.702 tỷ đồng, giảm 12,21% so cuối năm 2012; dư nợ bằng VNĐ ước đạt 716.298 tỷ đồng, tăng 7,44% so cuối năm 2012. Dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm 44,67% tổng dư nợ, tăng 3,45% so cuối năm 2012; dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng 2,83% so cuối năm 2012. Tỷ lệ nợ xấu tính đến cuối tháng 5 là 5,91% giảm 0,27 điểm phần trăm so cuối tháng 4/2013 và tăng 0,41 điểm phần trăm so cuối năm 2012 (cuối năm 2012 là 5,5%).
Lượng kiều hối ước đạt 1,952 triệu USD, tăng 2,84% so cùng kỳ.
Thành phố tiếp tục triển khai Chương trình kết nối Ngân hàng - doanh nghiệp tại các địa bàn quận - huyện nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn. Đến cuối tháng 6 năm 2013, đã tổ chức kết nối tại 10 địa bàn quận - huyện (Gò vấp, Tân Bình, Tân Phú, Cần Giờ, Thủ Đức, quận 8, quận 6 và quận 9, Nhà Bè và Thủ Đức), với tổng mức ký kết là 5.296 tỷ đồng, trong đó có tổ chức kết nối cho các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn của thành phố với số tiền 1.096 tỷ đồng. Các chương trình này đã được đánh giá hiệu quả và nhận được hưởng ứng tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp.
đ) Thị trường chứng khoán, kinh doanh vàng: Tính đến ngày 04 tháng 6 năm 2012, có 98 công ty chứng khoán là thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với 304 cổ phiếu, 39 trái phiếu và 5 chứng chỉ quỹ niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, giá trị niêm yết đạt 273.311,82 tỷ đồng. Từ đầu năm đến nay, tổng khối lượng giao dịch đạt 6,52 tỷ chứng khoán, tương ứng với giá trị 106.454 tỷ đồng. Tình hình thị trường chứng khoán 6 tháng đầu năm đã có những dấu hiệu khởi sắc nhưng chưa rõ ràng. Chỉ số VN-Index ngày 18/6 đạt 498,88 điểm, tăng 85,15 điểm so cuối năm trước (cuối năm 2012 là 413,73 điểm).
Giá vàng trong nước ít biến động và có xu hướng giảm, đến ngày 18 tháng 6 năm 2013 giá vàng trong nước ở mức 40,05 triệu đồng/lượng, giảm 13,7% so cuối năm 2012, chênh lệch giá vàng trong nước và giá vàng thế giới đang ở mức cao hơn nhiều so những năm trước (khoảng 5,1 triệu đồng/lượng).
e) Du lịch: Lượng khách quốc tế đến thành phố là 1.907.406 lượt, tăng 5% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 10%). Trong đó, khách đến bằng đường hàng không ước đạt 1,5 triệu lượt, tăng 6% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 10%). Tính đến tháng 6 năm 2013, tổng doanh thu toàn ngành đạt hơn 41.000 tỷ đồng, tăng 30% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 24,4%). Du lịch nội địa 7,9 triệu lượt người, tăng 5% so cùng kỳ.
g) Doanh thu vận tải ước đạt 23.748,8 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 29,8%). Trong đó: doanh thu vận tải hàng hóa ước 17.183,9 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 26,6%); doanh thu vận tải hành khách ước 6.564,9 tỷ đồng, tăng 14,1% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 34,3%). Vận tải hành khách công cộng ước 262,2 triệu lượt, đạt 40,3% kế hoạch năm 2013, tăng 6,8% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa thông qua các cảng biển đạt 22,19 triệu tấn, tương đương cùng kỳ.
h) Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin: ước 06 tháng đầu năm đạt gần 2,6 triệu số thuê bao (không tính số thuê bao di động trả trước). Mật độ thuê bao (tính cả di động trả sau và cố định) trên tổng số 9,5 triệu dân, ước đạt 28,07 thuê bao/100 dân. Truy cập Internet gián tiếp qua các thuê bao vô tuyến cố định, di động CDMA, GSM, 3G đạt 2.112.680 thuê bao; truy cập Internet qua hệ thống cáp đồng truyền hình (CATV) có 105.788 thuê bao; truy cập Internet qua hệ thống cáp quang có 67.964 thuê bao. Có 4.032 cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet công cộng và 935.359 thuê bao Internet ADSL.
1.3. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 ước tăng 0,12% so tháng trước (cùng kỳ giảm 0,43%). So tháng 12/2012, chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,78% (cùng kỳ tăng 2,05%).
1.4. Sản xuất công nghiệp - xây dựng: 6 tháng đầu năm, chỉ số phát triển công nghiệp ước tăng 5,2% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,4%). Quy mô sản xuất công nghiệp tiếp tục mở rộng, có dấu hiệu khởi sắc; cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp tiếp tục có bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của các ngành chế biến, giảm dần tỷ trọng của ngành khai khoáng. Trong đó, công nghiệp chế biến ước tăng 5,18%; sản xuất và phân phối điện tăng 9%; công nghiệp khai khoáng giảm 39,1% so cùng kỳ.
Ngoài ra, cũng đã thực hiện nhiều biện pháp giải quyết hàng tồn kho, nhưng do sức tiêu thụ của người dân còn thấp nên tính đến ngày 01 tháng 5 năm 2013, chỉ số hàng tồn kho toàn ngành công nghiệp giảm 0,26% so tháng trước, trong đó có 10 ngành (cấp 2) có chỉ số hàng tồn kho tăng như sản phẩm da tăng 20%; đồ uống tăng 12,2%; hóa chất tăng 9,2%...
Thành phố đã phát động các phong trào tiết kiệm điện năm 2013, tổ chức triển khai chương trình thi đua “Gia đình tiết kiệm điện giai đoạn 2013 - 2015” như: chương trình thi đua “Nguồn sáng an toàn, văn minh, tiết kiệm”, “24 tuyến đường kiểu mẫu tiết kiệm điện”, “Chung sức trẻ thực hiện an toàn, tiết kiệm vì an sinh xã hội”; các hoạt động hưởng ứng “Giờ trái đất”; công trình “Khu phố có hệ thống điện kiểu mẫu, an toàn, tiết kiệm”. Đã tổ chức hội nghị “Doanh nghiệp và ngành điện chung sức đảm bảo việc cung ứng điện trong mùa khô và sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2013”. Sản lượng điện nhận tiêu thụ ước đạt 9.278,89 triệu kWh, tăng 7,42% so cùng kỳ; sản lượng điện thương phẩm là 8.705,62 triệu kWh, đạt 47,96% kế hoạch năm 2013, tăng 7,14% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 6,48%). Sản lượng điện tiết kiệm đạt 229,96 triệu kWh, chiếm 2,64% điện thương phẩm, giảm 3,52% so cùng kỳ và đạt 63,35% kế hoạch năm 2013.
- Tình hình hoạt động đầu tư tại các khu chế xuất, khu công nghiệp: 6 tháng đầu năm 2013, tổng vốn đầu tư thu hút kể cả cấp mới và điều chỉnh 181,56 triệu USD, đạt 36,31% kế hoạch, giảm 14,27% so cùng kỳ. Trong đó, vốn đầu tư nước ngoài 136,04 triệu USD, tăng 66% so cùng kỳ; vốn đầu tư trong nước 45,52 triệu USD, giảm 63,48% so cùng kỳ. Đến nay có 1.256 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 7,45 tỷ USD; trong đó, có 493 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 4,476 tỷ USD; 763 dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 2,97 tỷ USD. Tổng diện tích đất cho thuê lũy kế đạt 1.351,08 ha/1.763,41 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 76,6%.
- Công trình xây dựng Khu Công nghệ cao: Tính đến nay, lũy kế diện tích đất đã thu hồi là 778,29 ha/801 ha, đạt 97,2% đất cần phải thu hồi. Trong 6 tháng đầu năm giải ngân ước đạt 172,2 tỷ đồng. Đã cấp phép mới 03 dự án (dịch vụ công nghệ cao, R&D và công nghệ sinh học) với tổng vốn đầu tư 99,3 triệu USD, tăng hơn 11 lần giá trị vốn đầu tư và bằng số lượng dự án so cùng kỳ; lũy kế đến nay có 71 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đạt 2.282,7 triệu USD. Hiện có 56 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đạt 2.045,2 triệu USD (vốn trong nước: 335,5 triệu USD, vốn FDI: 1.713,1 triệu USD). Có 37/56 dự án còn hiệu lực đang hoạt động chiếm 66,1%; 19 dự án chưa triển khai chiếm 33,9% (02 dự án đang xây dựng, 12 dự án đang làm thủ tục xây dựng, 5 dự án mới cấp phép). Giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm ước đạt 1.355 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu ước đạt 1.347 triệu USD, tăng 41,6% so cùng kỳ 2012. Đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học thông qua triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, triển khai dự án hợp tác với Đại học Tsukuba, dự án hợp tác nghiên cứu chế tạo linh kiện bán dẫn với Công ty Quang Lượng tử Việt Mỹ và các dự án hợp tác với đối tác khác.
Tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ 6 tháng đầu năm 2013 của Công viên phần mềm Quang Trung ước đạt 1.149 tỷ đồng (trong đó xuất khẩu ước 26,92 triệu USD); tổng doanh thu ước 69.620 triệu đồng, đạt 48% kế hoạch năm, tăng 35% so cùng kỳ; hiện có 36 nhà đầu tư tại Công viên phần mềm Quang Trung với tổng vốn đăng ký 5.068 tỷ đồng; đang hoàn chỉnh Đề án thành lập Công viên phần mềm Quang Trung 2 để trình Ủy ban nhân dân thành phố.
1.5. Nông nghiệp:
Giá trị sản xuất3 nông lâm ngư nghiệp 6 tháng ước đạt 1.541,5 tỷ đồng, tăng 6,6% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,8%). Trong đó, trồng trọt là 404,1 tỷ đồng, tăng 3,7% so cùng kỳ; chăn nuôi là 445,3 tỷ đồng, tăng 4,3%; lâm nghiệp là 15,1 tỷ đồng, tăng 6,3%; thủy sản là 570 tỷ đồng, tăng 11,3%. Diện tích gieo trồng lúa ước 6.064,6 ha, giảm 5,3% so cùng kỳ; diện tích gieo trồng rau đạt 3.911,1 ha, tăng 9,8%. Tổng sản lượng thủy sản ước 21.631,2 tấn, giảm 1,3%. Trong đó: sản lượng nuôi trồng đạt 11.183,9 tấn, giảm 8,4%; sản lượng khai thác đạt 10.447,3 tấn, tăng 7,6%.
Về chuyển dịch cơ cấu: trồng trọt chiếm tỉ trọng 24% (cùng kỳ 24,3%), chăn nuôi 37,5% (cùng kỳ 38,4%), dịch vụ nông nghiệp 6,2% (cùng kỳ 6,3%), thủy sản 31,5% (cùng kỳ 30,1%). Các sản phẩm có giá trị cao góp phần nâng cao giá trị sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng chung của ngành nông nghiệp tiếp tục phát triển như: cây hoa, kiểng với tổng diện tích là 1.314 ha, tăng 4,8% so cùng kỳ; nuôi chim yến lấy tổ đạt 750 kg, tăng 50%; cá sấu đạt 187.500 con, tăng 11,9%; cá cảnh đạt 41 triệu con, tăng 13,9%. Số lượng cá cảnh xuất khẩu đạt 4,9 triệu con, tăng 32,4%.
Thành phố tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản; tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, động vật hoang dã, phòng, chống cháy rừng trong mùa khô; đẩy mạnh chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình phát triển sản xuất, trong đó chú trọng đến các đối tượng hợp tác xã, hộ nghèo và cận nghèo.
- Kết quả thực hiện Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới: Tại 6 xã điểm, đến nay đã có 03 xã đạt 19/19 tiêu chí: xã Tân Thông Hội và xã Thái Mỹ (huyện Củ Chi), xã Lý Nhơn (huyện Cần Giờ); 01 xã đạt 18/19 tiêu chí: xã Xuân Thới Thượng (huyện Hóc Môn); 02 xã đạt 17/19 tiêu chí: xã Tân Nhựt (huyện Bình Chánh), xã Nhơn Đức (huyện Nhà Bè). Đã tổ chức Hội nghị tổng kết xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2012 và nhiệm vụ giải pháp thực hiện năm 2013 trên địa bàn thành phố. Đối với 50 xã nhân rộng: thành phố đã phê duyệt đề án của 19 xã, 31 xã đang xem xét thẩm định.
Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới tại 6 xã thí điểm đã tạo sự đồng thuận, ủng hộ và phát huy sức dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới; cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh, góp phần thu hút đầu tư trong cộng đồng (người dân hiến 725.872m2 đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy giá trị là 615,617 tỷ đồng); sản xuất phát triển góp phần đưa thu nhập hộ tăng cao (thu nhập bình quân: 31,5 triệu đồng/người/năm, gấp 1,83 lần khi xây dựng đề án); đã xuất hiện các mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với nền nông nghiệp đô thị, có thể nhân rộng (như hoa lan, cây kiểng, cá cảnh...), ngành nghề nông thôn được khôi phục, phát triển, góp phần nâng cao thu nhập; đời sống vật chất, tinh thần tại khu vực nông thôn không quá cách biệt so nội thành, nhân dân ngày một hưởng thụ nhiều hơn về đời sống văn hóa, môi trường xanh, sạch; quy chế dân chủ cơ sở ngày một mở rộng. Tại các xã thí điểm, các tiêu chí chủ yếu như: thu nhập, liên kết sản xuất, chuyển dịch lao động, quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông ... đã hoàn thành. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp xã, ấp được nâng lên một bước.
- Tình hình hoạt động Khu Nông nghiệp Công nghệ cao: Công tác đầu tư xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao hiện hữu tại Củ Chi đã hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng đáp ứng các hoạt động của Ban cũng như các nhà đầu tư thứ cấp. Đến nay, có 14/14 nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có 9 nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục liên quan để triển khai thực hiện dự án. Đã cung cấp cho thị trường hơn 6,4 tấn hạt giống chất lượng cao các loại, hơn 800 tấn thành phẩm, 1.528 lít chế phẩm sinh học, 1.500 bình nấm linh chi kiểng, 12.000 túi meo nấm và 100.000 bịch phôi nấm với doanh thu đạt hơn 20 tỷ đồng. Tiếp tục triển khai công tác chuẩn bị đầu tư cho dự án lĩnh vực thủy sản tại huyện Cần Giờ và lập quy hoạch các điểm tại các xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi và xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh.
1.6. Thu - chi ngân sách
a) Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 107.662 tỷ đồng (nếu không tính thu dầu thô và ghi thu ghi chi là 90.245 tỷ đồng), đạt 45,17% dự toán, tăng 5,23% (cùng kỳ giảm 1,51%). Trong đó, thu nội địa 58.045 tỷ đồng, đạt 43,29% dự toán, tăng 10,15%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 32.200 tỷ đồng, đạt 40,22% dự toán, tăng 4,42%; thu từ dầu thô 16.068 tỷ đồng, đạt 70,78% dự toán, giảm 9,71%.
Nhìn chung, thu ngân sách thành phố so dự toán còn thấp, nhưng so cùng kỳ có tăng; thể hiện sự nỗ lực của thành phố, của các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này. Nguyên nhân tăng thu là do: kinh tế thành phố giữ mức tăng trưởng ổn định; một số ngành, lĩnh vực sản xuất công nghiệp có phát triển; thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài quốc doanh tăng so cùng kỳ; thị trường tiền tệ ổn định và lãi suất cho vay có xu hướng giảm dần; các hoạt động xúc tiến thương mại - đầu tư - du lịch được đẩy mạnh, về nguyên nhân giảm thu do: tình hình kinh tế thế giới chưa ổn định; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn; thị trường bất động sản hoạt động trì trệ; việc gia hạn, giãn thu thuế theo Thông tư 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, thuế suất nhập khẩu của nhiều nhóm hàng tiếp tục điều chỉnh giảm theo lộ trình cắt giảm thuế quan khi cam kết gia nhập WTO.
b) Tổng chi ngân sách địa phương (trừ tạm ứng) ước là 17.344 tỷ đồng, đạt 39,98% dự toán, tăng 10% (cùng kỳ tăng 13,47%). Trong đó, chi đầu tư phát triển 6.130 tỷ đồng, đạt 47,23% dự toán, tăng 4,31% so cùng kỳ; chi thường xuyên 11.167 tỷ đồng, đạt 39,61% dự toán, tăng 14,55%.
Thực hiện Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ; theo đó, ước thực hiện miễn, giảm, gia hạn nộp thuế các tháng đầu năm 2013 như sau: thuế giá trị gia tăng tháng 1, 2 và tháng 3 năm 2013 được gia hạn 7 tháng với tổng số thuế 721 tỷ đồng cho 19.290 doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quí I năm 2013 được gia hạn đến tháng 10 năm 2013 là 245 tỷ đồng cho 8.878 doanh nghiệp.
Thành phố đã phê duyệt bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ khi thực hiện Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg (nay là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) đến nay là 1.805 địa chỉ. Kết quả thực hiện với số tiền là 17.989,949 tỷ đồng (trong đó, Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất là 1.215 địa chỉ và đã bán 232 địa chỉ, thu được 1.292,503 tỷ đồng). Ngoài ra, đã thu hồi của các quận - huyện 199/227 địa chỉ nhà đất, trong đó thu hồi để bán đấu giá 20/24 địa chỉ, thu hồi để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng là 78/87 địa chỉ, thu hồi để chuyển giao cho đơn vị khác là 91/106 địa chỉ.
1.7. Đầu tư phát triển
a) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm ước thực hiện 57.878 tỷ đồng, tăng 3,1% (cùng kỳ tăng 10,2%). Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước thực hiện 50.277 tỷ đồng, tăng 3% (cùng kỳ tăng 10,1%). Thành phố đã ban hành Quyết định số 630/QĐ-UBND về giao kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2013 (đợt 1) nguồn vốn ngân sách tập trung, nguồn vốn xổ số kiến thiết và vốn viện trợ phát triển (ODA) với tổng số vốn giao là 16.770,672 tỷ đồng; trong đó, ưu tiên bố trí 569,304 tỷ đồng vốn đối ứng cho các dự án ODA; kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án trọng điểm là 1.542,506 tỷ đồng; vốn cho các dự án đã hoàn thành và các dự án được tạm ứng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố là 1.257,047 tỷ đồng; vốn cho các dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2013 là 4.439,997 tỷ đồng; vốn cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2013 là 712,3 tỷ đồng; vốn cho các dự án khởi công mới 1.996,244 tỷ đồng... Hiện thành phố đang rà soát các dự án chuẩn bị đầu tư để xem xét ưu tiên giao vốn trong kế hoạch đợt 2 năm 2013. Giá trị giải ngân ước đạt 6.068 tỷ đồng, bằng 47,52% kế hoạch đã giao, khối lượng thực hiện tập trung chủ yếu là các dự án cầu, đường và một số dự án trường học trọng điểm.
Về công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, từ đầu năm đến nay, đã thực hiện thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của 99 dự án với giá trị quyết toán được duyệt 1.913.199 triệu đồng, tiết kiệm chi cho ngân sách 6.901 triệu đồng so tổng giá trị chủ đầu tư đề nghị quyết toán. Đã thường xuyên rà soát, tập trung xử lý các khoản tạm ứng, đặc biệt là của các chủ đầu tư có dư nợ tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm. Kết quả xử lý thanh toán tạm ứng và thu hồi cho ngân sách từ đầu năm đến nay đã giảm tạm ứng ngân sách số tiền 7.224 triệu đồng, trong đó thu hồi vào ngân sách 7.224 triệu đồng.
b) Đầu tư trong nước: Tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2013, có 12.333 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 57.032,7 tỷ đồng (so cùng kỳ tăng 4% về số lượng doanh nghiệp và giảm 25% về vốn đăng ký). Ngoài ra, có 17.745 doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh với số vốn bổ sung 59.434,3 tỷ đồng (so cùng kỳ tăng 1% về số lượng doanh nghiệp và tăng 30% về vốn bổ sung). Tính chung tổng vốn đăng ký và bổ sung là 116.467 tỷ đồng, giảm 4% so cùng kỳ.
Đến cuối tháng 5 năm 2013 đã có 8.330 doanh nghiệp gửi thông báo ngưng nghỉ hoạt động, đặc biệt có 2.994 doanh nghiệp tái hoạt động trở lại4, điều đó cho thấy một số doanh nghiệp đã vượt qua khó khăn. Tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2013, có 1.145 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (bằng 9,3% số doanh nghiệp thành lập mới).
c) Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): Tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2013, có 187 dự án được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư đạt 228,7 triệu USD (so cùng kỳ giảm 6,5% về số dự án và giảm 29,1% về vốn). Ngoài ra, có 58 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư 304,5 triệu USD (so cùng kỳ tăng 1,8% về số lượng và giảm 44,5% về vốn điều chỉnh). Tính chung tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và điều chỉnh tăng vốn là 533,2 triệu USD, giảm 38,8% so cùng kỳ. Hiện nay có 4.697 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 32,34 tỷ USD.
d) Vốn viện trợ phát triển (ODA): Thành phố đang quản lý 03 dự án đã hoàn thành đang theo dõi trả nợ và 25 dự án đang triển khai thực hiện với tổng vốn đầu tư là 118.576,34 tỷ đồng (vốn ODA là 97.920,551 tỷ đồng, vốn đối ứng là 20.655,789 tỷ đồng). Trong 06 tháng đầu năm, đã giải ngân 1.470,698 tỷ đồng (vốn ODA 1.327,987 tỷ đồng, vốn đối ứng 142,711 tỷ đồng), đạt 42% kế hoạch vốn giao đợt 1.
Các dự án trọng điểm có quy mô đầu tư lớn như dự án Nâng cấp đô thị thành phố, dự án Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 (Bến Thành - Tham Lương) và dự án đầu tư Nạo vét luồng Soài Rạp giai đoạn 2 có tiến độ giải ngân tốt. Tuy nhiên công tác đền bù giải phóng mặt bằng, di dời các công trình công cộng còn chậm so kế hoạch; việc thi công một số gói thầu gặp khó khăn do việc phân luồng giao thông, khu vực hiện hữu hẹp và phải xử lý các công trình ngầm... đã làm ảnh hưởng đến tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân của các dự án. Hiện thành phố đang kêu gọi, vận động nguồn vốn ODA cho các dự án đầu tư xây dựng bệnh viện chuyên khoa trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 - 2015, dự án đầu tư xây dựng nhà ga trung tâm Bến Thành, dự án đầu tư Xây dựng công trình tuyến đường sắt đô thị số 3a (Bến Thành - Tân Kiên) và dự án Nhà máy xử lý nước thải lưu vực kênh Tân Hóa - Lò Gốm.
đ) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố: hiện nay có 109 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (trong đó có 16 doanh nghiệp đang thực hiện sáp nhập, giải thể, phá sản, bán...). Tổng doanh thu ước 43.215,6 tỷ đồng, đạt 44,35% kế hoạch; bằng 60% so cùng kỳ. Tổng lợi nhuận ước là 3.921,282 tỷ đồng, đạt 49,07% kế hoạch; bằng 92,67% so cùng kỳ. Nộp ngân sách ước 3.955,017 tỷ đồng, đạt 44,59% kế hoạch năm, tăng 5,05% so cùng kỳ. Đang tiến hành phê duyệt kế hoạch tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước theo quy định.
1.8. Hoạt động hội chợ, triển lãm, xúc tiến đầu tư, thương mại
Thành phố đã tham gia tổ chức 3 Hội chợ lớn: triển lãm Thương mại, Dịch vụ Việt Nam - Campuchia 2013 tại Phnom Penh - Campuchia, Hội chợ quốc tế “Quà tặng và sản phẩm gia dụng - Gift and Home Products” tại Hong Kong - Trung Quốc, Hội chợ “Ho Chi Minh City Expo 2013” tại Yangon, Myanmar với hơn 220 doanh nghiệp tham gia, doanh thu đạt hơn 46,2 tỷ đồng (2,2 triệu USD), đã ký tại chỗ 65 hợp đồng với tổng giá trị 821.000 USD5. Đã tổ chức các hội thảo: “Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương - TPP và các cơ hội cho doanh nghiệp”, “Xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao”, “Các cơ hội kinh doanh tại thị trường Myanmar” và giới thiệu về Hội chợ Triển lãm Thương mại - Dịch vụ - Du lịch Việt Nam - Myanmar năm 2013 thu hút hơn 300 doanh nghiệp tham dự. Đã đón tiếp và cung cấp thông tin cho 34 đoàn khách đầu tư (tăng 40% so cùng kỳ) đến từ các nước6 trên thế giới với mục đích tìm hiểu về môi trường, cơ hội đầu tư trong các lĩnh vực thương mại, công nghệ thông tin, thủ tục đầu tư kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Đã tập trung chỉ đạo ngành du lịch kết hợp với các ngành liên quan như hàng không, thương mại...thực hiện các chương trình kích cầu du lịch thông qua các hình thức khuyến mại, giảm giá, dịch vụ cộng thêm cho khách du lịch. Đã hỗ trợ và tích cực vận động các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn không tăng giá các sản phẩm văn hóa, dịch vụ và giữ bình ổn giá các mặt hàng phục vụ cho đời sống văn hóa, tinh thần, vui chơi giải trí của nhân dân trên địa bàn. 6 tháng đầu năm, thành phố đã tổ chức 3 chương trình xúc tiến du lịch với quy mô lớn trên địa bàn thành phố nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong cả nước giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng; hỗ trợ doanh nghiệp thành phố tham dự 3 Hội chợ du lịch được tổ chức ở các địa phương khác (Hà Nội, Hải Phòng, Nha Trang) để doanh nghiệp thành phố có điều kiện gắn kết, tìm kiếm cơ hội hợp tác cùng phát triển với doanh nghiệp các địa phương; đồng thời tổ chức cho doanh nghiệp tham dự 5 Hội chợ du lịch quốc tế ở nước ngoài để có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm, kết nối giao thương, mở rộng thị trường. Đã tổ chức thành công Ngày hội Du lịch với chủ đề “Du lịch thành phố Hồ Chí Minh: Thương hiệu - Hội nhập - Phát triển” nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp du lịch gặp gỡ trực tiếp người tiêu dùng để giới thiệu, chào bán các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới, hấp dẫn nhằm kích cầu du lịch trong cư dân thành phố. Ngoài ra, tổ chức chuyến khảo sát kết hợp quảng bá du lịch thành phố tại các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) bao gồm khảo sát 2 điểm đến Dubai, Abu Dhabi; thực hiện các hoạt động kết nối doanh nghiệp du lịch 2 nước, tiếp xúc với quan chức du lịch, hàng không của UAE nhằm thúc đẩy việc hợp tác trao đổi khách, đầu tư du lịch đối với UAE, một trong những điểm đến, điểm trung chuyển quan trọng của thị trường đầy tiềm năng Trung Đông.
Thành phố đã cung cấp thông tin và dịch vụ cho các doanh nghiệp trong, ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế, như: hỗ trợ hướng dẫn 03 đoàn doanh nghiệp nước ngoài (Brunei, Hy Lạp, Nhật Bản) vào thành phố tìm hiểu thị trường, xúc tiến đầu tư và cơ hội hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp Việt Nam; hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam xác minh, cung cấp thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt đầy đủ thông tin trước khi xúc tiến hợp tác, đầu tư...
Thành phố đã tổ chức nhiều chương trình thiết thực nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực xuất khẩu, tìm kiếm đối tác kinh doanh mới, như : Diễn đàn xuất khẩu 2013 với chủ đề “Đối thoại cùng các Tham tán Thương mại”; Hội nghị hợp tác thương mại biên giới Việt Nam - Campuchia tại tỉnh Bình Phước; Hội thảo kết nối giao thương (match - making) giữa doanh nghiệp Việt Nam với Hiệp hội rau quả Phần Lan; buổi kết nối giao thương (B2B) giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Hàn Quốc; Hội thảo “Cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ thông qua kênh bán lẻ” nhà nhập khẩu Hoa Kỳ - Kroger (tập đoàn bán lẻ lớn thứ 2 tại Hoa Kỳ)... với sự tham dự của hơn 584 đại biểu là các Tham tán Thương mại các nước, các chuyên gia kinh tế và những nhà quản lý doanh nghiệp, đã giới thiệu đến doanh nghiệp các tiềm năng, lợi thế, cơ chế chính sách của Chính phủ các nước thông qua các phiên thảo luận chuyên đề với các thị trường xuất khẩu lớn và nhiều cơ hội như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Úc và Myanmar; đã có 24 biên bản ký kết hợp tác và 8 doanh nghiệp đã được Kroger chấp nhận đưa hàng vào hệ thống siêu thị Kroger.
Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức các “Phiên chợ hàng Việt” phục vụ người tiêu dùng vùng sâu, vùng xa như 02 Phiên chợ hàng Việt tại huyện Hóc Môn và quận 6, quy tụ 103 doanh nghiệp tham gia với 139 gian hàng, với doanh số là 8,7 tỷ đồng. Tiếp tục hoạt động của Cổng Thông tin Điện tử Thương mại và Đầu tư (MIS); thực hiện đều đặn hàng tuần Bản tin Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và Hệ thống đối thoại Doanh nghiệp và Chính quyền thành phố; tổ chức 05 buổi đối thoại trực tiếp với các chủ đề về thuế, lao động - bảo hiểm xã hội thu hút 905 doanh nghiệp tham dự.
1.9. Khoa học và công nghệ
Thành phố đã tổ chức triển khai 91 đề tài, giám định 28 đề tài, nghiệm thu 135 đề tài, dự án khoa học công nghệ. Thử nghiệm phần mềm quản lý đề tài nghiên cứu đối với các đề tài mới triển khai. Hỗ trợ 10 doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng Quốc gia năm 2013; lập kế hoạch tổ chức Hội nghị chất lượng thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu, thiết kế chế tạo và chuyển giao thiết bị mới đã hỗ trợ 35 đề tài nghiên cứu thiết kế cải tiến thiết bị, dây chuyền sản xuất trong các doanh nghiệp thuộc ngành: gỗ, sản xuất động cơ, nông nghiệp, xi mạ, chế biến bảo quản thực phẩm, ô tô, y tế, xây dựng, Robot, sản xuất phân bón, cơ khí chế tạo, thiết bị tự động hóa, công nghệ thông tin ... nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao mức độ tự động hóa.
Đã ban hành Quy định tạm thời quy trình thực hiện thí điểm “Hợp đồng đặt hàng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong thủ tục thanh quyết toán các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học. Đang xây dựng chương trình phát triển hệ thống doanh nghiệp khoa học công nghệ giai đoạn 2013 - 2020; xây dựng đề án “Bảo tồn nguồn gen sinh vật phục vụ nhu cầu phát triển của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực Nam Bộ giai đoạn 2014 - 2020”; lập kế hoạch thực hiện chương trình Tế bào gốc.
2. Quản lý đô thị
2.1. Quản lý quy hoạch
Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 5 năm 2013 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; thành phố đang hoàn chỉnh hồ sơ dự án gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
Thực hiện Kết luận 72-KL/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về các giải pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau khi kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng và Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo chấn chỉnh công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; đến nay đã phê duyệt xong 22/22 đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các quận - huyện (riêng quận 1 và quận 5 không lập điều chỉnh quy hoạch chung do nội dung quy hoạch không có nhiều biến động và đã được cập nhật vào nội dung đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố); phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) Khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh (930 ha); phê duyệt Quy chế quản lý Quy hoạch kiến trúc đô thị (cấp 2) khu trung tâm hiện hữu thành phố mở rộng; đã thực hiện lập phủ kín các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, quy hoạch phân khu trên địa bàn 08 quận (quận 1, 3, 4, 5, 11, Tân Bình, Phú Nhuận, Gò Vấp); hiện nay đã phê duyệt 120/287 đồ án; phấn đấu đến 30 tháng 9 năm 2013 sẽ hoàn thành phê duyệt các đồ án tại 16 quận huyện còn lại.
Về công tác quy hoạch Khu - Cụm công nghiệp và nông nghiệp: đã phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu công nghiệp Lê Minh Xuân mở rộng, huyện Bình Chánh; rà soát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 trong phạm vi, ranh giới được giao của các khu chức năng đô thị như Ban quản lý khu đô thị Tây Bắc, Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố; điều chỉnh mô hình khu công nghiệp Phong Phú thuộc Khu đô thị mới Nam thành phố và quy hoạch khu dân cư Khu công nghiệp An Hạ, huyện Bình Chánh. Đang tổng hợp các ý kiến đóng góp cho đồ án di dời một số trường đại học, cao đẳng trong nội thành ra các khu quy hoạch và hướng dẫn nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng hệ thống các trường đại học, cao đẳng tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Hướng dẫn các hồ sơ liên quan đến nghĩa trang Đa Phước giai đoạn 2 và Cụm công nghiệp Đa Phước; đang xem xét, phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 thuộc Khu đô thị mới Tây Bắc - Củ Chi đối với một phần khu I, đang thẩm định các khu còn lại; đã chỉ đạo các đơn vị bổ túc hồ sơ trình thành phố thông qua quy hoạch Khu đô thị mới GS, huyện Nhà Bè.
Trong công tác quản lý kiến trúc - cảnh quan và thiết kế đô thị, thành phố đã phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị chỉnh trang kế cận Khu đô thị mới Thủ Thiêm quy mô 335,92 ha; đang hoàn chỉnh Đồ án thiết kế đô thị 03 đường trục chính thành phố: Võ Văn Kiệt - Mai Chí Thọ (trục Đại lộ Đông - Tây cũ), đường Phạm Văn Đồng (trục Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài cũ) và Xa lộ Hà Nội; đang nghiên cứu xây dựng Kế hoạch, Chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc trên địa bàn thành phố. Tiếp tục thực hiện Đề án ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2.2. Quản lý xây dựng, chương trình nhà ở thành phố
6 tháng đầu năm, diện tích xây dựng nhà ở7 thành phố ước thực hiện 4,382 triệu m2, đạt 54% chỉ tiêu kế hoạch (kế hoạch năm 2013 phát triển 8 triệu m2), nâng diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 16,2 m2/người. Đã cấp 11.677 giấy phép xây dựng và sửa chữa lớn (giảm 1,6% so cùng kỳ) với diện tích sàn 2.200.900m2 (tăng 1,4% so cùng kỳ). Đã có 1.564 trường hợp xây dựng sai phép, không phép (giảm 1.843 trường hợp, giảm 15,14% so cùng kỳ).
Thành phố đã xây dựng hoàn thành 05 chung cư thuộc Chương trình cải tạo chung cư hư hỏng, quy mô 526 căn hộ, tương đương 59.070m2 sàn (hiện trạng 459 căn hộ, 24.893m2 sàn)8. Đồng thời, thành phố cũng đã thực hiện thi công xây dựng 04 chung cư, quy mô 2.270 căn hộ, tương đương 351.567m2 sàn xây dựng (hiện trạng 1.034 căn hộ, 54.722m2 sàn)9. Đã chỉ đạo Sở, ngành phối hợp với Ủy ban nhân dân và Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh để đẩy nhanh tiến độ di dời, tháo dỡ, xây dựng mới các chung cư cũ trên địa bàn các quận; hướng dẫn, đôn đốc các quận thực hiện kiểm định chất lượng công trình tất cả các chung cư cũ trên địa bàn quận để có cơ sở đánh giá phân loại các chung cư cũ cần sửa chữa, di dời tháo dỡ khẩn cấp và sớm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Thành phố hiện có 04 dự án nhà lưu trú công nhân ngừng thi công từ năm 2012 do thiếu vốn, đến nay chỉ có 01 dự án đã vay được vốn và tiến hành thi công lại từ đầu tháng 5 năm 2013. Để giải quyết nhu cầu nhà trọ cho công nhân và nhằm nâng cao chất lượng và điều kiện sinh hoạt cho công nhân tại các khu nhà trọ, thành phố đã chỉ đạo Sở, ngành phối hợp Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiến hành kiểm tra chất lượng nhà trọ do hộ gia đình và cá nhân đầu tư xây dựng cho công nhân thuê trên địa bàn thành phố.
Thành phố chuẩn bị bàn giao đưa vào sử dụng 03 dự án nhà ở xã hội với quy mô 502 căn gồm: 157/R8 Tô Hiến Thành, phường 12, quận 10; Chung cư 241/1/25C Nguyễn Văn Luông, phường 11, quận 6; 19/19 Lạc Long Quân quận Tân Bình.
Đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dời 85 hộ (thuộc các dự án cải tạo kênh và đường dọc kênh Tân Hóa - Lò Gốm, dự án tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên, di dời khẩn cấp các hộ bị sạt lở thuộc dự án xây dựng tuyến đê bao bờ Bắc Kênh Đôi), nâng tổng số hộ đã thực hiện di dời của chương trình từ năm 2006 đến nay là 10.396 hộ/15.000 hộ, đạt 69,9%. Các dự án trong Chương trình đầu tư xây dựng 12.500 căn phục vụ tái định cư khu Đô thị mới Thủ Thiêm gồm Dự án 17,3 ha An Phú, Dự án 38,4 ha Bình Khánh (6.200 căn), Dự án 30 ha Bình Khánh đang tiếp tục được triển khai theo đúng tiến độ. Chương trình đầu tư xây dựng 30.000 căn tiếp tục được triển khai tốt, lũy kế đến nay đã hoàn thành 23.825 căn/nền.
Tính từ đầu năm 2012 đến nay, thành phố đã thu hồi 125 dự án với diện tích hơn 1.823 ha; đã chỉ đạo các Sở, ngành, quận - huyện tăng cường quản lý chặt chẽ đất đai, quy hoạch, tuyệt đối không để phát triển đô thị tự phát; quan tâm giải quyết quyền lợi của người dân trong khu vực quy hoạch. Đã thu hồi, hủy bỏ quyết định thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích đối với các dự án chưa hoặc chậm bồi thường giải tỏa (dưới 50 % diện tích đất dự án), nhằm chấm dứt tình trạng dự án triển khai kéo dài, để làm cơ sở giải quyết các quyền của người sử dụng đất; trước mắt đã rà soát và chấm dứt không gia hạn đối với 77 dự án đã chấp thuận địa điểm đầu tư với diện tích gần 972 ha; giao Ủy ban nhân dân quận, huyện công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn và tổ dân phố và trên các phương tiện thông tin của thành phố.
2.3. Tình hình thị trường bất động sản
Đến cuối tháng 5 năm 2013, trên địa bàn thành phố có 308 dự án bất động sản tạm dừng, trong đó quận - huyện có số dự án tạm dừng nhiều nhất là quận 9 (91 dự án), huyện Nhà Bè (50 dự án); có 736 dự án bất động sản đang triển khai, trong đó quận - huyện có số dự án triển khai nhiều nhất là quận 2 (118 dự án), quận Bình Tân (92 dự án). Từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp bất động sản đã bán được 2.043 căn hộ/14.490 căn hộ với tổng giá trị ước 2.042,93 tỷ, giảm 14,10% so tổng số căn hộ tồn kho cuối năm 2012; còn 12.613 căn hộ tồn kho với tổng giá trị ước 22.414,31 tỷ đồng.
Thành phố đã tiếp nhận 35 hồ sơ đăng ký điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ theo Thông tư số 02/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng, trong đó có 12 chủ đầu tư nộp hồ sơ đầy đủ, cụ thể: 08 dự án chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội, số lượng căn hộ xin chuyển sang làm nhà ở xã hội là 7.774 căn; 03 dự án điều chỉnh cơ cấu căn hộ thương mại có diện tích lớn sang diện tích nhỏ, số lượng căn hộ thương mại điều chỉnh là 1.263 căn; 01 dự án xin chuyển đổi nhà ở thương mại sang công trình dịch vụ, số lượng căn hộ xin chuyển sang bệnh viện là 360 căn hộ (chuyển thành bệnh viện 500 giường). Đồng thời, rà soát, cân đối điều chuyển 1.769 căn/2.204 căn hộ tái định cư sang nhà ở xã hội để bố trí cho thuê, thuê mua đối với số cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang trên địa bàn thành phố.
Thành phố đã ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) để tính thu tiền sử dụng đất của phần diện tích vượt hạn mức sử dụng đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân với hệ số điều chỉnh cao nhất là 02 lần giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định và công bố hàng năm; và hệ số điều chỉnh thấp nhất là 1,1 lần.
Thành phố đã cấp 1.061 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cấp lần đầu 34.215 giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình. Đã trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành 98 quyết định giao đất, cho thuê đất. Đồng thời, đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện đẩy nhanh tiến độ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhân dân trên địa bàn quận - huyện.
2.4. Chương trình nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân nội và ngoại thành
Công suất phát nước bình quân đến cuối tháng 6 năm 2013 ước đạt 1,496 triệu m3/ngày, tổng sản lượng nước sản xuất ước đạt 270,830 triệu m3, đạt 48,92% kế hoạch và bằng 99,7% so năm 2012. Ước gắn mới 31.000 đồng hồ nước, nâng tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 88,13%, bình quân đạt 125 lít/người/ngày. Công suất cấp nước hiện hữu của các nhà máy và chất lượng nước cung cấp giữ được ổn định; các dự án giảm thất thoát nước, thất thu Vùng 1 và các khu vực thí điểm đạt kết quả khả quan, giảm lượng nước rò rỉ, góp phần kéo giảm tỷ lệ nước thất thoát còn 35%, giảm 1,11% so cùng kỳ.
Chương trình nước sinh hoạt cho nhân dân ngoại thành: Quản lý khai thác 123 trạm cấp nước tập trung, phục vụ nước sinh hoạt cho 321.831 nhân khẩu của 57.304 hộ dân ngoại thành. Trong 6 tháng đầu năm 2013 ước lắp đặt thêm 1.260 đồng hồ nước cho các hộ sử dụng. Đến nay tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,1% (kế hoạch là 99%).
2.5. Công trình xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm
Từ đầu năm đến nay, đã chi trả bồi thường 137,685 tỷ đồng cho 6 hồ sơ nhà đất với diện tích đất bồi thường là 592,6 m2; lũy kế đến nay đã chi trả bồi thường 16.654,759 tỷ đồng với diện tích đất bồi thường là 713,6342 ha/719,9208 ha (đạt 99,13% tổng diện tích bao gồm cả diện tích giao thông, sông rạch). Còn 196 hồ sơ có diện tích 14,53 ha chưa thu hồi mặt bằng. Tổng quỹ căn hộ, nền đất giao cho quận 2 đến nay là 3.111 căn hộ chung cư và 2.102 nền đất.
Ban Quản lý Khu Thủ Thiêm đã phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch 1/500 hạ tầng kỹ thuật một phần khu dân cư phía Bắc, hiện chủ đầu tư đang triển khai công tác lập quy hoạch 1/500; đang tiến hành lập dự án Nạo vét rạch, đào hồ trung tâm và các kênh mới; Dự án cầu đi bộ và dự án Quảng trường trung tâm và Công viên bờ sông. Các dự án đã được kêu gọi đầu tư và chấp thuận như: Dự án Công viên Tri thức Việt Nhật, dự án khu dân cư giao cho Tập đoàn G.S E&C (Hàn Quốc), dự án khu nhà thấp tầng thuộc khu dân cư phía Nam Đại lộ Đông Tây (khu II)... Trong 6 tháng đầu năm 2013, đã tiếp và cung cấp thông tin cho 13 nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu về quy hoạch và cơ hội hợp tác, đầu tư vào dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm; phối hợp Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư và Hiệp Hội bất động sản thành phố tổ chức thành công hội nghị Xúc tiến đầu tư Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
3. Văn hóa - xã hội
3.1. Văn hóa, thể dục, thể thao và thông tin, truyền thông
Thành phố đã tổ chức các hoạt động kỷ niệm, tuyên truyền, cổ động chính trị gắn với tinh thần giáo dục lòng yêu nước, truyền thống lịch sử của dân tộc như: Lễ hội đón chào năm mới 201310, Lễ giỗ Quốc tổ Hùng Vương, míttinh kỷ niệm 83 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 38 năm Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, Kỷ niệm 45 năm Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân, 127 năm ngày Quốc tế Lao động và 123 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh...
Đã tổ chức thành công Hội nghị Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (1998 - 2013). Tiếp tục kiện toàn và phát huy hiệu quả hoạt động của phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, nâng cao chất lượng của danh hiệu văn hóa; các chương trình, kế hoạch kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ trọng tâm của thành phố tiếp tục được lồng ghép vào 5 nội dung chính của phong trào và triển khai thực hiện đến cơ sở. Đã bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các quy định của thành phố về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội theo hướng tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, chống khuynh hướng thương mại hóa lễ hội, nghiêm cấm các hoạt động mê tín dị đoan, chú trọng vai trò gương mẫu của các đồng chí cán bộ chủ chốt các cấp.
Các chương trình biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn thu hút 1,1 triệu lượt người xem với hơn 1.100 suất diễn ở các loại hình điện ảnh, xiếc, hát bội...; đã tổ chức 372 suất biểu diễn phục vụ nhân các huyện ngoại thành, trường trại thu hút hơn 261.200 lượt người xem. Công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử; quản lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng số lượng khách tham quan tại các bảo tàng trong 6 tháng ước đạt 1,4 triệu lượt khách, tương đương cùng kỳ. Công tác quản lý các Hội trong khối di sản văn hóa11 cơ bản đi vào nề nếp, có chuyển biến tích cực, góp phần đưa công tác quản lý nhà nước về Hội chuyên ngành nói riêng và hoạt động di sản văn hóa nói chung ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
- Công tác quản lý các dịch vụ văn hóa tiếp tục được tăng cường, đã tiến hành kiểm tra, xử lý 223 tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và du lịch trên địa bàn thành phố (kinh doanh băng đĩa, kinh doanh karaoke, quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật, doanh nghiệp lữ hành, khách sạn...), tổng số tiền phạt là 3 tỷ đồng; đồng thời ban hành 90 quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa - xã hội với tổng số tiền phạt là 5,3 tỷ đồng.
- Phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa bàn diễn ra rất sôi nổi với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Các lễ hội kết hợp hoạt động thi đấu giao lưu thể thao tại quận, huyện ngày càng phát triển, thu hút đông đảo các tầng lớp tham gia và nhiều doanh nghiệp tài trợ. Thể thao thành phố đạt được 217 huy chương vàng, 202 huy chương bạc, 156 huy chương đồng tại các giải toàn quốc và đạt 16 huy chương vàng, 17 huy chương bạc, 15 huy chương đồng tại các giải quốc tế. Tại các giải vô địch trẻ đều giữ vững hạng I toàn đoàn ở các môn như: bơi, điền kinh, cầu lông, lặn, quần vợt, cờ vua, cờ tướng....
- Hoạt động báo chí, truyền thanh, truyền hình đã tích cực thông tin, tuyên truyền về các chính sách, chủ trương của Nhà nước, của Đảng bộ, Chính quyền thành phố, góp phần ổn định tư tưởng và dư luận xã hội, động viên mọi người cùng chung sức, chung lòng xây dựng, phát triển thành phố, xây dựng đất nước. Nội dung tuyên truyền việc thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ; cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; 6 chương trình đột phá của thành phố; về biển đảo, những người lính đảo; về trật tự an toàn giao thông.... Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý báo chí tiếp tục được duy trì. Tiếng nói của báo chí đã góp phần tích cực trong việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, phát hiện, cung cấp thông tin và đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Phối hợp Ban Tuyên giáo, Hội Nhà báo xem xét cẩn trọng những nội dung tin bài có dấu hiệu xa rời với tôn chỉ mục đích hoặc có hiện tượng chạy theo thương mại hóa. Tổ chức giao ban định kỳ với các văn phòng đại diện các báo, tạp chí Trung ương và địa phương nhằm nắm bắt thông tin và phối hợp trong công tác quản lý. Đang hoàn chỉnh Đề án Quy hoạch Báo chí thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
3.2. Giáo dục và đào tạo
Ngành giáo dục thành phố đã hoàn thành nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 ở các ngành học, bậc học. Tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2012 - 2013, toàn thành phố có 67.992 thí sinh dự thi (58.748 thí sinh dự thi hệ giáo dục trung học phổ thông, 9.244 thí sinh dự thi hệ giáo dục thường xuyên). Tỷ lệ tốt nghiệp hệ trung học phổ thông đạt 98,94% (tăng 0,76% so năm học 2011-2012), hệ giáo dục thường xuyên đạt 85,91% (tăng 5,66% so năm học 2011-2012). Nhìn chung, kỳ thi diễn ra nghiêm túc, số lượng thí sinh bỏ thi chiếm tỷ lệ thấp, các cơ quan, đơn vị địa phương đã chấp hành nghiêm Chỉ thị 08/2013/CT-UBND về tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2012 - 2013. Đến nay, toàn thành phố đã hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 100%.
Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thực hiện có hiệu quả. Hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên đi vào nề nếp, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được tăng cường, chất lượng đào tạo được nâng lên. Các trung tâm đã liên kết với các trường đại học, cao đẳng đào tạo nhiều ngành nghề đáp ứng nhu cầu người học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm và có nhiều chuyển biến trên cơ sở duy trì, sắp xếp, phát triển các loại hình ngoài công lập. Quy mô giáo dục ở các ngành học, cấp học tiếp tục phát triển; mạng lưới trường lớp phát triển đều khắp, phù hợp qui hoạch.
Năm học 2013 - 2014 đã đưa vào sử dụng 1.464 phòng học mới với tổng kinh phí 2.296 tỷ đồng và tăng cường thêm 968 phòng phục vụ học tập đạt chuẩn; duy tu, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường học với tổng kinh phí 201,568 tỷ đồng; bổ sung 376,67 tỷ đồng kinh phí về sách giáo khoa thư viện và trang thiết bị các trường học. Kinh phí xã hội hóa đóng góp cho các ngành học, bậc học là 1,290 tỷ đồng; các trường ngoài công lập với nguồn lực tự có đã xây mới thêm 475 phòng học; các đoàn thể, tổ chức xã hội trao 52.944 suất học bổng cho học sinh với số tiền 26,2 tỷ đồng.
3.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Số lượt người khám và điều trị bệnh 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt 15,9 triệu lượt, tăng 14,8% so cùng kỳ (cùng kỳ 5,3%); số bệnh nhân điều trị nội trú 688.000 lượt, tăng 6,06% so cùng kỳ (cùng kỳ 4,3%); số bệnh nhân điều trị ngoại trú 2,2 triệu lượt, tăng 21,6% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5% ). Đề án giảm tải ở bệnh viện tiếp tục triển khai, thành phố đã chỉ đạo các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến thành phố cử bác sĩ biệt phái hỗ trợ chuyên môn, thời gian công tác từ một năm trở lên tại các bệnh viện tuyến quận huyện. Thành lập phòng khám vệ tinh12, khoa vệ tinh13 nhằm nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh viện tuyến dưới; cải tiến quy trình tiếp nhận bệnh tại khu vực khoa khám bệnh; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh nhân; tăng quầy tiếp nhận bệnh, quầy thanh toán viện phí, ô cửa phát thuốc, số bàn hướng dẫn, số bàn khám nhằm giảm thời gian chờ đợi và tăng sự hài lòng của người bệnh.
Thành phố đã có nhiều nỗ lực trong điều trị, giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do bệnh tay chân miệng gây ra. Tổng số trường hợp mắc bệnh tay chân miệng nhập viện điều trị từ 01/01/2013 - 11/06/2013 là 3.338 ca, giảm 542 ca so cùng kỳ (cùng kỳ 3.880 ca), có 01 ca tử vong (cùng kỳ có 5 ca tử vong). Tổng số ca bệnh sốt xuất huyết nhập viện điều trị từ 01/01/2013 - 11/06/2013 là 2.521 ca, giảm 1.394 ca so cùng kỳ (cùng kỳ 3.915 ca), có 03 ca tử vong14. Nguyên nhân dịch sốt xuất huyết giảm là do xác định được các điểm nguy cơ từ đầu năm nên đã có kế hoạch xử lý kịp thời không để dịch bùng phát trên diện rộng. Thành phố đã chỉ đạo quyết liệt, chủ động thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch, nâng cao ý thức vệ sinh phòng dịch thành hành vi tự giác trong sinh hoạt hàng ngày như thường xuyên khử khuẩn, vệ sinh cá nhân, nhà cửa tại cộng đồng dân cư, trường học; chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng chăm lo tiếp nhận và điều trị; tổ chức tuyên truyền giáo dục các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, nguy cơ và tác hại của dịch bệnh.
Các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách xã hội, người có công được quan tâm và triển khai thực hiện. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đạt được các mục tiêu đề ra nhờ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, tư vấn, chuyển đổi hành vi, góp phần giảm tỷ suất sinh 0,02‰, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi <8%.
Có 04 trường hợp tử vong do cúm A(H1N1)15, 1 trường hợp vong do mắc não mô cầu; chưa ghi nhận ca nhiễm A (H5N1) và cúm A (H7N9); có 01 vụ ngộ độc thực phẩm với 146 người mắc, không có trường hợp tử vong. Đã tiến hành xử lý 155 cơ sở vi phạm hành nghề y với tổng số tiền phạt 901 triệu đồng; 354 cơ sở hành nghề dược với tổng số tiền phạt 1,8 tỷ đồng.
3.4. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Số lao động được giải quyết việc làm 6 tháng đầu năm ước đạt 143.552 lao động, đạt 54,17% kế hoạch, trong đó có 56.790 lao động có chỗ làm mới, đạt 47,3% kế hoạch. Đã xét duyệt 158 dự án vay vốn sản xuất kinh doanh từ quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, giải quyết việc làm cho 1.377 lao động với tổng số tiền 13,15 tỷ đồng; xét duyệt 360 dự án từ Quỹ quốc gia về việc làm, giải quyết việc việc làm cho 1.287 lao động với tổng số tiền 17,64 tỷ đồng. Sau Tết Nguyên đán, tình hình thị trường lao động tương đối ổn định, không thiếu lao động nghiêm trọng như những năm trước; tỷ lệ lao động sau khi nghỉ Tết quay trở lại thành phố làm việc chiếm 90%, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất.
Đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa tiếp tục phát triển, tăng số lượng và hiệu quả ở các cấp độ đào tạo. Thành phố đã cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nghề, đăng ký bổ sung cho 27 đơn vị. Đã tuyển sinh 118.000 học viên sơ cấp nghề; tổ chức cho 32 giáo viên dạy nghề học tập tại Hàn quốc; tiếp tục hướng dẫn 4 trường trong chương trình đầu tư nghề trọng điểm theo chuẩn quốc gia, khu vực Đông Nam Á và thế giới hoàn thiện dự án đầu tư; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện bảng quy hoạch nhu cầu đất xây dựng cho hệ thống cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố. Triển khai thực hiện chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề giai đoạn 2013 - 2020; phê duyệt đề cương chi tiết dự án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”. Đã tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá 3 năm (2010-2012) thực hiện Đề án đào tạo nghề lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Số người lao động đăng ký thất nghiệp là 49.973 người, giảm 22,5% so cùng kỳ trong đó có 43.526 người đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 4% so cùng kỳ. Thành phố đã ban hành quyết định xét hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 36.171 người, giảm 13,5% so cùng kỳ. Nguyên nhân chính số người đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp giảm là do các doanh nghiệp đã ổn định sản xuất so năm trước; người lao động cũng ý thức được trong điều kiện kinh tế hiện nay tìm được việc làm mới rất khó khăn nên không có tâm lý thay đổi công việc.
Đã xảy ra 57 vụ tranh chấp lao động với 17.806 người tham gia, trong đó có 28 vụ đình công ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Trước tình hình đó, thành phố đã tăng cường công tác tuyên truyền đến người sử dụng lao động và lực lượng lao động thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; phổ biến quy định về Bộ Luật lao động 2012; tổ chức rà soát, đánh giá hoạt động của hệ thống hòa giải viên, xử lý kịp thời các doanh nghiệp nợ lương, bảo hiểm xã hội, đồng thời chỉ đạo quận - huyện nắm thông tin kịp thời, phát hiện giải quyết tranh chấp có thể xảy ra tại các doanh nghiệp, không để lây lan, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư và trật tự an toàn xã hội.
3.5. Về công tác giảm nghèo, tăng hộ khá và bảo đảm an sinh xã hội
Thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả nhiều chương trình đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tâm lý người lao động, nâng cao năng suất, cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong sản xuất kinh doanh như: giải quyết việc làm, thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ thất nghiệp, chăm lo đời sống cho công nhân ở các doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp xảy ra nhằm xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh tại doanh nghiệp và tuyên truyền phổ biến tốt pháp luật lao động. Trước tình hình kinh tế còn khó khăn, một số doanh nghiệp trong các khu chế xuất - khu công nghiệp giảm quy mô sản xuất hoặc ngưng hoạt động, giải thể; chế độ cho người lao động tại doanh nghiệp này vẫn được đảm bảo đầy đủ nhằm ổn định đời sống người lao động, góp phần công tác an sinh xã hội. Công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, chính sách tiền lương, thưởng, chỗ ở, bữa ăn, điều kiện làm việc, sắp xếp ca sản xuất tại các doanh nghiệp được thực hiện đầy đủ, hợp lý. Đồng thời, tiếp tục thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu tại khu chế xuất - khu công nghiệp như: nhà lưu trú công nhân, siêu thị, nhà trẻ, bếp ăn công nghiệp, trung tâm y tế, trung tâm văn hóa.
Quỹ giảm nghèo thành phố hiện có 252,735 tỷ đồng; đang trợ vốn cho 31.976 hộ nghèo và cận nghèo với tổng dư nợ 205,243 tỷ đồng. Quỹ tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội thành phố cho 52.702 hộ nghèo vay 793,277 tỷ đồng; 41.388 hộ có con em đang là học sinh sinh viên vay với số tiền 622,527 tỷ đồng phục vụ cho nhu cầu học tập; vay xuất khẩu lao động 1,88 tỷ đồng; 37.667 hộ vay thực hiện chương trình nước sạch - vệ sinh môi trường với tổng số tiền 278,780 tỷ đồng để ổn định cuộc sống. Đến nay, tổng số hộ nghèo toàn thành phố có mức thu nhập bình quân dưới 12 triệu đồng/người/năm là 38.690 hộ, chiếm 2,1% tổng số hộ dân toàn thành phố.
Thành phố đã hỗ trợ từ ngân sách cùng các khoản vận động đóng góp của Mặt trận, các đoàn thể, các ngành, các cấp, các mạnh thường quân để chăm lo Tết Quý Tỵ năm 2013 cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo tại 19 phường, xã, thị trấn, các cụ già neo đơn, trẻ em mồ côi khuyết tật với tổng kinh phí 25,101 tỷ đồng. Các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn thành phố cũng đã tổ chức một số hoạt động thiết thực nhằm chăm lo cho người nghèo ăn Tết. Đã duyệt cấp 94.706 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và cận nghèo; miễn giảm học phí năm học 2012-2013 cho 9.648 học sinh từ mẫu giáo đến trung học phổ thông và 1.066 sinh viên từ Cao đẳng đến Đại học với tổng số tiền 3,26 tỷ đồng; trong học kỳ I năm học 2012 - 2013 đã hỗ trợ 5,12 tỷ đồng chi phí cho 18.255 trường hợp. Đã xây dựng 30 căn nhà tình nghĩa, 95 căn nhà tình thương và sửa chữa chống dột cho 50 căn với tổng kinh phí 4,6 tỷ đồng.
Đã tiếp nhận và xét duyệt đề nghị công nhận 1.479 trường hợp người có công; lập danh sách giải quyết chế độ bảo hiểm y tế cho 65 trường hợp cựu chiến binh; xét duyệt danh sách điều dưỡng tại gia đình cho 2.192 người và tập trung cho 402 người; lập danh sách trợ cấp 1 lần cho 236 trường hợp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Triển khai chương trình xây mới 80 căn nhà tình nghĩa từ Quỹ Thiện tâm cho đối tượng chính sách khó khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố.
4. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội16
a) Vi phạm kinh tế:
Thành phố đã tăng cường phối hợp các ngành chức năng kiểm tra, xử lý các vụ vi phạm về kinh tế. Qua đó, đã phát hiện 962 vụ, 860 đối tượng vi phạm về lĩnh vực kinh tế, trị giá hàng hóa tang vật khoảng 63,5 tỷ đồng, xử phạt hành chính nộp ngân sách Nhà nước trên 14,5 tỷ đồng. Đã kết thúc điều tra trinh sát 721 vụ (khởi tố 56 vụ; xử phạt hành chính 569 vụ; chuyển đơn vị khác thụ lý theo thẩm quyền 58 vụ, xử lý khác 38 vụ). Đã thụ lý điều tra 19 vụ - 60 bị can về tham nhũng và chức vụ; tội phạm xâm phạm sở hữu 49 vụ - 49 bị can; tội phạm về trật tự quản lý kinh tế 160 vụ - 161 bị can.
Trong lĩnh vực môi trường, lực lượng cảnh sát môi trường đã phát hiện 541 vụ vi phạm, xử phạt hành chính 319 vụ, chuyển các cơ quan chức năng 22 vụ; hiện đang tiếp tục xác minh 184 vụ. Đã nộp ngân sách Nhà nước trên 6,8 tỷ đồng.
b) Phạm pháp hình sự:
Trên địa bàn thành phố 6 tháng đầu năm đã xảy ra 3.040 vụ phạm pháp hình sự, tăng 201 vụ (tăng 7,8%) so cùng kỳ, làm chết 56 người, bị thương 418 người và thiệt hại tài sản trên 104 tỷ đồng. Một số loại án đặc biệt nghiêm trọng và nghiêm trọng đều được kéo giảm so cùng kỳ năm 2012 (giết người giảm 8,33%, cướp tài sản giảm 16,25%, giao cấu với trẻ em giảm 21,87%, cưỡng đoạt tài sản giảm 32%, chống người thi hành công vụ giảm 2,94%); đã điều tra khám phá 1.952 vụ phạm pháp hình sự (đạt tỷ lệ 64,21%), bắt 2.543 tên; triệt phá 415 băng nhóm, bắt 1.046 tên; lập 1.668 biên bản đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí vi phạm; triệt phá 31 ổ mại dâm, lập hồ sơ xử lý 138 đối tượng; phát hiện xử lý 496 vụ cờ bạc, bắt 2.554 đối tượng; bắt, vận động đầu thú 225 đối tượng truy nã.
Đã phát hiện, xử lý 776 vụ phạm pháp về ma túy (giảm 56 vụ), bắt 1.519 đối tượng (giảm 127 đối tượng). Trong đó, có 612 vụ, 955 đối tượng mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy; 164 vụ, 265 đối tượng tổ chức sử dụng, sử dụng trái phép chất ma túy; thu giữ hơn 15 kg heroin, 12,7 kg ma túy tổng hợp, gần 1 kg cần sa, 8 khẩu súng quân dụng và một số dụng cụ trang thiết bị hỗ trợ khác với 2,6 tỷ đồng và 167.600 USD.... Đã lập hồ sơ tập trung 1.375 đối tượng nghiện vào trung tâm cai nghiện, cơ sở chữa bệnh và giáo dục tại phường, xã, thị trấn; hiện quản lý 4.858 người nghiện ma túy tại địa phương. Tiến hành rà soát, phân loại địa bàn phường, xã, thị trấn trọng điểm về ma túy theo Quyết định 3122 của Bộ trưởng Bộ Công an và chọn 24 phường thí điểm tập trung chuyển hóa, xây dựng phường không có tội phạm, mại dâm, ma túy.
Tập trung chỉ đạo chuyển hóa địa bàn phức tạp về an ninh trật tự của 05 phường, xã được chọn thí điểm, đã tổ chức rà soát và xác định 26 khu vực, tụ điểm, tuyến đường, khu phố có nhiều tính chất phức tạp về tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn mại dâm, cờ bạc; phối kết hợp chặt chẽ với lực lượng an ninh cơ sở, các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương và các đội nghiệp vụ công an quận, huyện tập trung chấn chỉnh, nâng chất lượng hiệu quả công tác nắm hộ, nắm người, duy trì kiểm tra hộ khẩu định kỳ, kết hợp mở các đợt truy quét, kiểm tra đột xuất các khu vực phức tạp về cư trú; đồng thời tăng cường tuần tra kiểm soát về đêm. Qua 01 năm thực hiện, công tác đấu tranh chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự, số vụ phạm pháp hình sự tại các phường, xã trọng điểm đều được kéo giảm so với thời gian cùng kỳ; tỷ lệ điều tra khám phá đạt từ 73% đến 92%, nhiều tụ điểm, khu vực phức tạp đã được giải quyết về cơ bản; Ủy ban nhân dân thành phố đang chỉ đạo triển khai nhân rộng trên phạm vi toàn thành phố.
c) Phòng, chống cháy nổ; cứu hộ, cứu nạn17:
Trên địa bàn thành phố đã xảy ra 336 vụ cháy, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 05 người, bị thương 05 người, tăng 05 người chết so cùng kỳ; ước thiệt hại tài sản khoảng 51,77 tỷ đồng; trong đó còn 49 vụ cháy chưa xác định được thiệt hại thành tiền. Đối tượng xảy ra cháy nhiều nhất là nhà dân 162/336 vụ (tỷ lệ 48,21%). Đã điều tra làm rõ nguyên nhân 321 vụ (tỷ lệ 95,5%), trong đó nguyên nhân xảy ra cháy nhiều nhất là do vi phạm trong sử dụng điện: 248/321 vụ (tỷ lệ 77,26%).
Đã xảy ra 05 vụ nổ (tăng 01 vụ so cùng kỳ), làm chết 11 người, bị thương 10 người (tăng 9 người chết, giảm 03 người bị thương); thiệt hại về tài sản: có 03 vụ thiệt hại không đáng kể, 02 vụ chưa ước tính được thiệt hại thành tiền.
Đã nhận được 43 tin yêu cầu cứu nạn, cứu hộ (giảm 16 tin); tổ chức cứu hộ - cứu nạn 39 vụ; cứu được 21 người và tìm được 27 thi thể nạn nhân bàn giao địa phương và gia đình xử lý.
Lực lượng phòng cháy chữa cháy đã thực hiện triển khai công tác toàn dân tham gia công tác phòng cháy chữa cháy trên địa bàn thành phố. Hướng dẫn các đơn vị, cơ sở, quận - huyện, sở - ngành xây dựng và củng cố lực lượng, trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy tại chỗ. Tập trung nâng cao công tác tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp an toàn phòng cháy chữa cháy với nhiều hình thức, biện pháp phong phú và đi vào chiều sâu, từ đó vận động người dân đóng góp công sức cho công tác phòng cháy chữa cháy.
5. Quốc phòng - an ninh
Thành phố đã hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đợt 1 năm 2013; tuyển được 2.200 quân, trong đó có 102 đảng viên, đạt tỷ lệ 4,64% và 2.098 đoàn viên, đạt tỷ lệ 95,36%; số tân binh có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 20,27%; cấp 3 chiếm tỷ lệ chủ yếu 56,73%; lớp 8, 9 chiếm 23%.
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn được giữ vững ổn định. Thành phố đã chủ động phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả với các tổ chức phản động, đối tượng cực đoan chống đối trong và ngoài nước, không để xảy ra tình hình phức tạp, đột biến bất ngờ; đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị trên địa bàn. Thành phố đã có kế hoạch triển khai xây dựng công trình phòng thủ theo quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt. Đã triển khai các biện pháp công tác nắm sát tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động tuyên truyền chiến tranh tâm lý phá hoại tư tưởng, xuyên tạc chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; răn đe, vô hiệu hóa, làm giảm thiểu hoạt động chống đối của một số đối tượng; giải quyết ổn định các vụ, việc có liên quan đến vấn đề tôn giáo; tăng cường đấu tranh quyết liệt với các hoạt động móc nối giữa các đối tượng phản động lưu vong và số đối tượng chống đối trong nước, không để phát sinh đối tượng chống đối mới; đảm bảo tuyệt đối an toàn trong dịp lễ, tết. Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, của các lực lượng bảo vệ trật tự trị an trong việc phòng, chống tội phạm trên địa bàn phường - xã, thị trấn, xây dựng lực lượng chính trị nòng cốt ở cơ sở.
6. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thành phố ban hành Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2013 về kế hoạch tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2013; kịp thời chỉ đạo giải quyết nhanh những vướng mắc, bức xúc trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị của công dân, cơ quan tổ chức. Theo đó, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân định kỳ mỗi tháng ít nhất một ngày; tổ chức tiếp công dân để đối thoại trực tiếp trong quá trình giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật hoặc tiếp công dân đột xuất theo yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thường xuyên tổ chức các buổi tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chủ chốt với nhân dân nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, diễn biến tư tưởng, những vấn đề bức xúc trong dân để giải quyết thỏa đáng trong phạm vi trách nhiệm của mình hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch; bồi thường, giải phóng mặt bằng; công tác quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng và môi trường; công tác phòng, chống dịch bệnh; công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; công tác cải cách hành chính; thực hiện chính sách thuế, bảo hiểm, y tế; các cơ chế, chính sách mới của Chính phủ, thành phố hỗ trợ doanh nghiệp...
Về giải quyết khiếu nại, tố cáo: thành phố phối hợp các Bộ ngành Trung ương thực hiện rà soát 84 vụ việc thuộc Kế hoạch 1130/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Đến nay, đã giải quyết 76/84 vụ việc (90,48%); đang rà soát, tiếp tục giải quyết 08 vụ việc còn lại (trong đó có 5 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ, ngành Trung ương, 03 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố). Đối với việc giải quyết 07 vụ khiếu nại đông người kéo dài tại các dự án theo Kế hoạch 1130/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố đã ủy quyền Chánh Thanh tra thành phố tổ chức đối thoại các bên liên quan trong tháng 01 năm 2013. Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố đã làm việc với Lãnh đạo Tổng Thanh tra Chính phủ và kết luận đối với từng vụ việc; trong đó có 6 vụ việc chấm dứt xem xét thụ lý đơn và 01 vụ việc giao các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất.
Văn phòng tiếp công dân đã thực hiện tốt chức năng cầu nối giữa lãnh đạo thành phố với công dân, góp phần kéo giảm các trường hợp khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố. Đã tiếp 1.240 lượt công dân trực tiếp đến khiếu nại, giảm 107 lượt so cùng kỳ (giảm 8%); có 16 trường hợp khiếu nại công dân vượt cấp vì Ủy ban nhân dân quận, huyện chậm giải quyết và 28 trường hợp khiếu nại vượt cấp do công dân gửi không đúng thẩm quyền. Tiếp nhận đơn thư trong kỳ là 2.661 đơn, trong đó có 1.183 đơn trùng lắp (44,45 %) còn lại 1.478 đơn, giảm 870 đơn (giảm 24,63% so cùng kỳ), tồn cuối kỳ 3 đơn thư; tổng số đơn phải xử lý 1.481 đơn, giảm 386 đơn (giảm 20,67 % so cùng kỳ), đã xử lý 1.472/1.481 đơn thư (đạt 99,4%), đang tiếp tục xử lý 9 đơn thư. Số đoàn nhiều người khiếu nại cùng một nội dung: 08 lượt đoàn/103 lượt công dân; liên quan đến 06 dự án, so cùng kỳ giảm 11 lượt đoàn/290 lượt công dân.
Ngành thanh tra đã tiếp 3.654 lượt công dân (giảm 2.501 lượt so cùng kỳ). Tổng số đơn thư phải xử lý là 3.850 đơn; trong đó có 2.207 đơn khiếu nại, 382 đơn tố cáo và 126 đơn khác (giảm 1.701 đơn so cùng kỳ). Kết quả đã xử lý 3.751/3.850 đơn, đạt tỷ lệ 97%, chuyển sang kỳ sau 99 đơn. Đã giải quyết 1.133/1.662 đơn khiếu nại (đạt 68,2%). Giải quyết 88/121 đơn tố cáo (đạt 73%) và 229/252 đơn kiến nghị, phản ánh (đạt 91%).
7. Công tác đối ngoại với các địa phương trong nước và quốc tế
6 tháng đầu năm, các hoạt động đối ngoại của thành phố được triển khai chủ động, chu đáo, đúng kế hoạch và đảm bảo hiệu quả. Lãnh đạo thành phố đã đón tiếp 45 đoàn khách quốc tế18, dẫn đầu 06 đoàn đi công tác nước ngoài19.
Thành phố đã đón 45 đoàn báo chí, bao gồm 176 phóng viên đến từ các nước vào tác nghiệp tại thành phố và các tỉnh thành phía Nam đưa tin về các đoàn cấp cao đến thăm thành phố, tình hình kinh tế - xã hội và đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh, nạn nhân chất độc màu da cam, con người và tiềm năng du lịch của Việt Nam, tình hình biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp...
Thành phố đã cử đoàn đại biểu tham dự Hội nghị Hợp tác Phi tập trung Việt Nam - Pháp lần 9 tại Pháp; tại Hội nghị, thành phố đã chủ trì chuyên đề "Phát triển bền vững ở thành thị và nông thôn: các vấn đề về môi trường đối với các địa phương" và Chuyên đề "Phát triển kinh tế nhằm phục vụ địa phương và người dân". Hội nghị được tổ chức vào thời điểm đặc biệt khi hai nước đang tổ chức kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam - Pháp.
Trong quan hệ hợp tác quốc tế, thành phố đã tổ chức lễ Tổng kết Chương trình thành phố Hồ Chí Minh hướng về phía biển Đông thích ứng với Biến đổi khí hậu và ký kết Bản ghi nhớ trong lĩnh vực thích ứng với Biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2015 với thành phố Rotterdam - Hà Lan; ký kết Bản Thỏa thuận về quan hệ đối tác giữa thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Yokohama; khai trương Văn phòng đại diện của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn tại Yangon - Myanmar; khánh thành bệnh viện Chợ Rẫy - Phnompenh (Campuchia).
Đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng nắm bắt, xử lý kịp thời các vấn đề nhạy cảm, phức tạp, góp phần đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị trên địa bàn thành phố.
8. Công tác phòng, chống tham nhũng
Thành phố tiếp tục phổ biến, quán triệt các chính sách, nghị quyết của Đảng, phát luật Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết hội nghị lần thứ tư, thứ năm, thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI); triển khai việc kê khai tài sản thu nhập năm 2012. Tập trung vào việc triển khai quán triệt và xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trên địa bàn và các đơn vị, ngăn chặn và xử lý kịp thời những sai phạm, tham nhũng, hạn chế thiệt hại, không để phát sinh hậu quả phức tạp. Triển khai kế hoạch thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tổ chức, thực thi công vụ và phòng, chống tham nhũng năm 2013. Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; triển khai việc kê khai tài sản thu nhập năm 2013.
Tổ chức 38 cuộc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 53 cơ quan, đơn vị, qua công tác thanh, kiểm tra đã giúp cho các cơ quan, đơn vị thấy được những hạn chế thiếu sót, để đề ra các biện pháp khắc phục trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Thực hiện 232 cuộc thanh, kiểm tra kinh tế - xã hội, đã kết thúc 66 cuộc. Nội dung đặt trọng tâm vào các lĩnh vực quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai, nhà, xây dựng cơ bản, quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công, việc thực hiện tài chính của doanh nghiệp. Kết quả thanh tra đã phát hiện sai phạm về kinh tế hơn 7,186 tỷ đồng, đã kiến nghị thu hồi về ngân sách nhà nước 5,853 tỷ đồng, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý 1,193 tỷ đồng, kiến nghị cơ quan thuế truy thu hơn 6,06 tỷ đồng, kiến nghị xử lý hành chính 03 tập thể và 30 cá nhân.
9. Tình hình lấy ý kiến đóng góp Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
Thành phố đã tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Hoạt động được thực hiện rộng rãi, dân chủ, khoa học, bằng nhiều hình thức phù hợp với tình hình thực tế và nhiệm vụ ở mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và quận - huyện. Mời báo cáo viên báo cáo chuyên đề hoặc tổ chức cho nghe bài báo cáo. Việc tổ chức các hội nghị nhân dân, hội nghị cán bộ công chức, hội thảo chuyên đề lấy ý kiến Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đã hoàn thành xong theo Kế hoạch.
Tính cả 2 đợt, toàn thành phố đã thực hiện được 34.275 cuộc Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tổng số người tham gia lấy ý kiến là 4.443.682 người, có 140.427 người trực tiếp tham gia các ý kiến cụ thể đối với 277 Khoản của 124 Điều của toàn bộ Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Trong đó, tại 77 đầu mối (bao gồm 24 quận, huyện, 53 Sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố) và các đơn vị thuộc các khối Tư pháp, Công an, Quân sự, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể đã hoàn thành xong công tác triển khai, tổ chức phổ biến nội dung Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
Thành phố đã in và gửi đến từng hộ dân, công nhân phiếu lấy ý kiến (1.641.677 phiếu của hộ dân và 1.000.000 phiếu gửi đến công nhân). Qua đó, đã có 2.377.927 phiếu đồng ý (tỷ lệ 96,21%) và có 93.574 phiếu có góp ý cụ thể (tỷ lệ 3,79%) cho Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
10. Tình hình thực hiện 6 chương trình đột phá
Lãnh đạo thành phố đã làm việc với từng Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các chương trình, đề án để rà soát, chỉ đạo các đơn vị nhanh chóng thực hiện các nhiệm vụ được giao, giải quyết các khó khăn vướng mắc, kịp thời điều chỉnh và ban hành các chương trình, đề án phù hợp với tình hình thực tế; thành lập các Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc để theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện.
10.1. Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thành phố đã phê duyệt kế hoạch thực hiện 03 chương trình nhánh gồm: Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế, Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị và Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân; đang hoàn chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình: Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề và Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao.
- Đã thành lập Hội đồng thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực và đào tạo theo nhu cầu xã hội của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015; đã tổ chức đào tạo các lớp tiếng Anh cho cán bộ, chiến sĩ Công an thành phố, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; tổ chức chiêu sinh các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước Chương trình Chuyên viên cao cấp, Chuyên viên chính và Chuyên viên (đợt 1 năm 2013); lớp bồi dưỡng tiếng anh trình độ B và C đối với cán bộ, công chức của thành phố. Đã làm việc với 32 đơn vị, trong đó 14 quận - huyện và 18 Sở, ngành về tình hình, kết quả triển khai Chương trình tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công nhân theo Kế hoạch số 15-KH/BTCTU ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Ban Tổ chức Thành ủy. Đã triển khai Đề án đào tạo giáo viên tiếng Anh cho ngành Giáo dục-Đào tạo.
- Đã ban hành Quyết định số 3738/QĐ-QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2012 về phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế thành phố. Đang trình duyệt Đề án bác sĩ gia đình và Đề án thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế từ năm 2013 - 2020. Đang triển khai xây dựng Đề án mô hình Viện - Trường giữa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch với Bệnh viện Nhân dân 115; đang nghiên cứu xây dựng Chương trình đào tạo 300 Tiến sĩ, Thạc sĩ y, dược, đào tạo 500 tiến sĩ, thạc sĩ ở nước ngoài của thành phố; đào tạo, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ y tế tại tuyến y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa. Đang xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa và các lĩnh vực khó tuyển dụng; chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa; chương trình liên kết đào tạo Điều dưỡng chất lượng cao; cử bác sĩ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và hợp tác quốc tế phục vụ cho việc ứng dụng kỹ thuật cao, tiếp thu kỹ thuật mới, hiện đại của thế giới. Đang xây dựng đề án triển khai thực hiện chương trình liên kết đào tạo điều dưỡng chất lượng cao tại Philippines.
- Đã ban hành Quyết định số 3311/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 về phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân. Sở Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai công tác đào tạo theo kế hoạch đã được thành phố phê duyệt. Đang tổ chức triển khai thực hiện đào tạo 179 lớp với 8.290 lượt học viên, trong đó có 54 lớp khởi sự doanh nghiệp với 2.700 lượt học viên, 92 lớp quản trị doanh nghiệp với 4.600 học viên và 33 lớp chuyên ngành với 990 lượt học viên.
10.2. Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố
Tính đến nay, thành phố đã xây dựng và triển khai 46/72 chương trình, đề án thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2015; đang tập trung chỉ đạo các Sở, ngành khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đầy đủ các chương trình, đề án trong năm 2013; đã ban hành một số cơ chế, chính sách nhằm tăng cường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, duy trì kim ngạch đối với các mặt hàng có kim ngạch lớn, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng tiềm năng có hàm lượng trí thức, công nghệ cao, góp phần tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa và đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của thành phố. Triển khai Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch điện tử, hạt nhân của Chương trình phát triển điện tử - công nghệ thông tin. Đồng thời, chỉ đạo tăng cường công tác thông tin truyền truyền các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế như chương trình kích cầu, chương trình khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2015; đẩy mạnh công tác tiếp xúc, hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Thành phố đã chỉ đạo Viện Nghiên cứu phát triển nghiên cứu Đề án Tái cấu trúc nền kinh tế thành phố; chỉ đạo đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu hạ tầng, dân cư, kinh tế - xã hội của thành phố với sự tham gia của các tất cả ngành, cơ quan thuế, cơ quan thống kê để xây dựng hệ thống số liệu chính xác, cập nhật thực tế phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo thành phố; khẩn trương hoàn thành thí điểm việc tái cấu trúc Tổng công ty công nghiệp Sài Gòn để có cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm chuẩn bị cho việc tái cấu trúc các doanh nghiệp còn lại.
Nhìn chung, Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo đúng theo định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra. Bên cạnh đó, nội bộ các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hàm lượng khoa học - kỹ thuật cao; giảm các ngành nghề thâm dụng lao động, gây ô nhiễm môi trường, dần hình thành các loại hình dịch vụ chất lượng cao.
10.3. Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị
Thành phố đã ban hành Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2013. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Thành phố ban hành Quyết định số 388/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố năm 2013; Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 phê duyệt kế hoạch thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2013 tại thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố. Để chấn chỉnh công tác công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử, thành phố đã chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Đến nay, thành phố đã hoàn thành cơ bản việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố là 197/197 thủ tục hành chính (tỷ lệ 100%). Đã chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật: Tự kiểm tra 112 văn bản quy phạm pháp luật, đã phát hiện 14 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, đã tham mưu xử lý 10 văn bản; kiểm tra theo thẩm quyền 263 văn bản, phát hiện và xử lý 29/61 văn bản trái pháp luật; rà soát 1.210 văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị sửa đổi bổ sung 190 văn bản.
Cơ chế “Một cửa” và “Một cửa liên thông” tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó đã chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “Một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết. Đã có 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã - thị trấn trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế. Đã ban hành Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố.
Đã chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/2012/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; trong đó yêu cầu các đơn vị thực hiện gửi nhận văn bản kèm tập tin điện tử, hạn chế gửi văn bản giấy; không sao y hoặc sao y hạn chế gửi các cơ quan có liên quan trực tiếp tổ chức thực hiện gồm: các văn bản Quy phạm pháp luật của các cơ quan Trung ương; các kế hoạch chuyên đề, kế hoạch kinh tế - xã hội năm, các báo cáo chuyên đề, báo cáo tháng, quý, năm (các loại văn bản trên sẽ được gửi qua hệ thống thư điện tử của thành phố, đưa lên Cổng thông tin điện tử thành phố, hoặc chỉ đường dẫn đến nơi chứa văn bản để các đơn vị tra cứu khi cần thiết); triển khai thí điểm gửi thư mời họp, thư hoãn họp và thư mời tiếp khách qua hệ thống thư điện tử của thành phố.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 36/2012/NQ-QH của Quốc hội về việc cho phép tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại và mở rộng thực hiện tại các địa phương khác; chủ động phối hợp các quận - huyện và các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền về chế định Thừa phát lại, kịp thời giải quyết, kiến nghị tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, chấn chỉnh các thiếu sót trong quá trình hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại. 6 tháng đầu năm, các Văn phòng Thừa phát lại đã thực hiện tống đạt 13.871 tài liệu, giấy tờ thu được 758,5 triệu đồng; lập 2.856 vi bằng với tổng doanh thu 4.368,7 triệu đồng, xác minh điều kiện thi hành án 65 vụ việc thu được 390,8 triệu đồng và trực tiếp tổ chức thi hành án xong 199 vụ việc với kinh phí thu được 588,4 triệu đồng.
10.4. Chương trình giảm ùn tắc giao thông
Thành phố tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp, nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên toàn địa bàn nhằm kéo giảm ùn tắc và tai nạn giao thông trên cả 3 mặt. Kết quả như sau:
+ Tình hình giao thông20: giảm đáng kể so năm 2012, một số khu vực trong giờ cao điểm có xảy ra tình trạng ùn ứ cục bộ; nhưng không để xảy ra trường hợp nào ùn tắc kéo dài trên 30 phút (giảm 100% so cùng kỳ).
+ Đã xảy ra 2.507 vụ tai nạn giao thông đường bộ (giảm 788 vụ so cùng kỳ), trong đó va chạm xảy ra 2.057 vụ (giảm 772 vụ); tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên xảy ra 450 vụ, làm chết 371 người, bị thương 164 người (so cùng kỳ giảm 22 vụ, giảm 15 người chết, giảm 47 người bị thương). Trên địa bàn xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường sắt (tăng 02 vụ), làm chết 03 người (tăng 02 người); xảy ra 05 vụ tai nạn đường thủy (giảm 01 vụ so cùng kỳ) không có người chết và người bị thương.
Đã đăng ký mới 214.454 phương tiện giao thông cơ giới (9.594 ôtô, 204.860 môtô), tăng 13,82% so cùng kỳ. Tổng số phương tiện giao thông cơ giới đang được thành phố quản lý là 6.250.917 chiếc (550.441 ôtô, 5.700.476 môtô).
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Chỉ thị số 06/2013/CT-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đô thị trên địa bàn thành phố năm 2013; tích cực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như tuyên truyền đội mũ bảo hiểm và các quy định pháp luật khi tham gia giao thông; điều hòa giao thông tại 129 chốt đèn và tại các điểm phức tạp trong giờ cao điểm; tiến hành điều chỉnh bề rộng, tăng số làn xe và trộn dòng các loại phương tiện đi theo hướng trên một số tuyến đường như Lý Thường Kiệt (quận 11), Võ Văn Tần, Cao Thắng (quận 3), Nguyễn Tri Phương (quận 5), Hoàng Văn Thụ, Đào Duy Anh, Hồ Văn Huê (quận Phú Nhuận); cải tạo kích thước thước hình học tại vị trí Nơ Trang Long - Trần Quý Cáp, Xô Viết Nghệ Tĩnh - Nguyễn Cửu Vân, Xô Viết Nghệ Tĩnh - Ung Văn Khiêm; tăng cường phương tiện, thiết bị nghiệp vụ tuần tra kiểm soát và xử phạt các vi phạm về trật tự an toàn giao thông; đang triển khai chương trình đổi mũ bảo hiểm đạt chuẩn có trợ giá cho người dân; khẩn trương hoàn chỉnh thủ tục và đẩy nhanh tiến độ dự án xây dựng Trung tâm Điều khiển giao thông và dự án hệ thống thu phí chống ùn tắc giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh.
6 tháng đầu năm, nhiều công trình giao thông trọng điểm đã hoàn thành vượt tiến độ đề ra, bước đầu tạo diện mạo mới cho giao thông đô thị thành phố và tăng thêm diện tích mặt đường đáng kể, giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, nâng cao năng lực giao thông cho khu vực, góp phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của thành phố như đã khánh thành cầu vượt kết cấu thép tại các nút giao thông Hàng Xanh, Thủ Đức, vòng xoay Hoàng Văn Thụ - Trường Sơn - Cộng Hòa; đường Bến Vân Đồn; đường Nguyễn Thị Thập; cải tạo rạch Ba Bột; xây dựng hệ thống thoát nước đường Hoàng Minh Đạo. Thành phố đã tập trung khởi công và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình như các cầu vượt kết cấu thép tại các khu vực giao lộ Cộng Hòa - Hoàng Hoa Thám (quận Tân Bình), vòng xoay Cây Gõ (quận 6 và quận 11), giao lộ Nguyễn Tri Phương - Ba Tháng Hai - Lý Thái Tổ (quận 10), công trình chống sạt lở, đảm bảo an toàn giao thông đoạn đường Đến Bình Đông, kè chống sạt lở bờ Rạch Tôm khu vực huyện Nhà Bè, chống sạt lờ kênh Thanh Đa đoạn 1.2 và đoạn 1.4, nạo vét Luồng Soài Rạp - giai đoạn 2.
10.5. Chương trình giảm ngập nước
Triển khai Quyết định 26/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011-2015; thành phố đã tập trung sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để quản lý, duy tu phát huy khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước hiện hữu; ưu tiên bố trí vốn, giải pháp công trình, giải pháp ứng cứu cấp bách cho các tuyến trọng điểm bị ngập; tổ chức kiểm tra thực tế một số địa bàn, công trình liên quan đến chương trình giảm ngập nước để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tập trung chỉ đạo các biện pháp quan trọng vừa có tính cấp bách vừa phục vụ cho mục tiêu lâu dài.
Từ đầu năm đến nay các dự án cải tạo, phát triển hệ thống thoát nước sau nhiều năm xây dựng đã hoàn thành đưa vào vận hành 96 tuyến cống thoát nước với chiều dài 66,7 km; lũy kế đến nay đã đưa vào vận hành 219 tuyến thoát nước với chiều dài 301,7 km, đã phát huy tác dụng, tăng năng lực thoát nước. Do đó, công tác giảm ngập trên địa bàn đã đạt được nhiều kết quả khả quan, trên địa bàn thành phố chỉ xảy ra 09 trận mưa gây ngập, làm ngập 07 điểm, giảm 36,36% so cùng kỳ (cùng kỳ có 11 điểm ngập do mưa); đã xảy ra 03 điểm ngập do triều, giảm 25% so cùng kỳ (cùng kỳ có 4 điểm ngập); thành phố đang chỉ đạo đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công đối với các điểm ngập còn lại nhằm đồng bộ hóa hệ thống thoát nước để đạt hiệu quả giảm ngập; đồng thời trong khi chờ các dự án thuộc Quyết định 1547/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh, triển khai thực hiện lắp đặt thí điểm 72 van ngăn triều cho lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm đã giảm ngập do triều cho các tuyến đường Lò Gốm, Văn Thân, Đường 26, Chợ Lớn, Bình Phú, Phạm Văn Chí. Sau đó, đã cho lắp đặt đại trà và hoàn thành tổng cộng 615 van ngăn triều tại các rạch thường xuyên ngập nước trên toàn thành phố.
Tổng số điểm ngập do mưa còn 7 điểm (năm 2012 có 11 điểm), số điểm ngập do triều: 3 điểm ngập nặng, 4 điểm ngập nhẹ.
10.6. Chương trình giảm ô nhiễm
Công tác bảo vệ môi trường, vệ sinh đô thị được quan tâm thực hiện khá tốt. Đã thu gom vận chuyển 1.151.640 tấn rác sinh hoạt, bình quân 6.398 tấn/ngày. Tỷ lệ thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị đạt 100%. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp đã từng bước đi vào ổn định. Tỷ lệ thu gom vận chuyển và xử lý chất thải đạt tỷ lệ 100%. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế đạt tỷ lệ 100%; tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 99,24%21. Đến nay có 100% khu chế xuất - khu công nghiệp trên địa bàn đã xây dựng và vận hành trạm xử lý nước thải tập trung. Hiện các khu chế xuất - khu công nghiệp đang tiếp tục xây dựng tăng công suất xử lý, mở rộng nhà máy xử lý nước thải để đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường.
Triển khai Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”, trên địa bàn thành phố còn 2 cơ sở đã khắc phục, xử lý ô nhiễm nhưng chưa triệt để cần phải tiếp tục thực hiện22. Nguyên nhân do hai cơ sở trên trực thuộc Trung ương quản lý, nằm trong khu vực dân cư nên thời gian di dời kéo dài. Thành phố đã có kiến nghị với các Bộ - ngành trung ương di dời hai cơ sở ô nhiễm, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đo đạc định kỳ đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đảm bảo việc xử lý ô nhiễm được thực hiện triệt để. Đã lập nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra môi trường đột xuất tại các đơn vị; ban hành 65 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường với tổng số tiền phạt là 3,813 tỷ đồng. Đã thẩm định và phê duyệt 23 hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành báo cáo đánh giá tác động môi trường cho 11 dự án trên địa bàn thành phố.
Thành phố tiếp tục triển khai nhiều chương trình, công trình nhằm cải thiện môi trường đô thị. Đã hoàn thành Chương trình INSAR và quy hoạch khoáng sản rắn thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ các chương trình dự án đang thực hiện như lập bản đồ phân vùng cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất; tập trung đầu mối quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước. Đang rà soát, chỉnh sửa Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về thu phí vệ sinh và chi phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố; Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định quản lý bùn hầm cầu trên địa bàn thành phố; dự thảo quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của lực lượng thu gom rác dân lập và quy định về quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố. Thành phố đã xây dựng đề cương quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Công tác phối hợp với các tổ chức quốc tế trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố được duy trì thực hiện tốt. Đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015; phối hợp với Viện chiến lược môi trường toàn cầu tổ chức hội thảo xây dựng năng lực đo đạc, báo cáo và thẩm định phát thải khí nhà kính; phối hợp với thành phố Rottetdam Hà Lan triển khai giai đoạn 2 và giai đoạn 3 Chương trình thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu và hội thảo “Bảo vệ vùng ven biển và Quản lý sông rạch ứng phó với biến đổi khí hậu”; phối hợp với thành phố Osaka tổ chức khóa tập huấn ngắn hạn về quản lý chất thải rắn...
Công tác quan trắc chất lượng môi trường nước mặt sông Sài Gòn được tiến hành thường xuyên và ổn định. Đã tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm triển khai Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai; tiếp tục duy trì tốt các hoạt động quan trắc chất lượng nước và không khí; phối hợp tổ chức JICA thực hiện dự án nâng cao năng lực quan trắc môi trường nước. Tiếp tục thực hiện Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại các chợ đầu mối, hệ thống siêu thị, khu dân cư cao cấp, khu công nghiệp - khu chế xuất; đã thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn hộ gia đình tại phường 12 quận 6. Đã xây dựng kế hoạch và dự toán cho chương trình phân loại rác tại nguồn ở các doanh nghiệp năm 2013. Các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trên địa bàn thành phố tiếp tục được phát huy. Thành phố đã tổ chức ngày hội tái chế năm 2013; tập huấn cho lực lượng tuyên truyền viên 24 quận - huyện về xây dựng mô hình khu phố không rác, thực hiện chương trình phát thanh “Môi trường và Cuộc sống” trên đài phát sóng AM; tổ chức hội thi vẽ tranh chủ đề bảo vệ môi trường biển đảo hưởng ứng tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam năm 2013.
IV. Nhận xét, đánh giá chung
1.1. 6 tháng đầu năm 2013, trước tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn, lãnh đạo thành phố đã chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tổng hợp các vấn đề phát sinh để kiến nghị, đề xuất điều chỉnh. Doanh nghiệp và người dân trên địa bàn đã đồng thuận các chủ trương, chính sách của nhà nước, cùng phấn đấu vượt qua khó khăn. Kinh tế thành phố giữ tốc độ tăng trưởng, GDP đạt 7,9%; chương trình bình ổn thị trường được triển khai hiệu quả, góp phần kiềm giữ tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, 6 tháng tăng 0,78% so tháng 12 năm 2012 (cùng kỳ tăng 2,05%); sản xuất công nghiệp đã bắt đầu hồi phục, chỉ số phát triển công nghiệp của thành phố ước tăng 5,2% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất nhập khẩu có tăng so cùng kỳ (xuất khẩu tăng 6,2% và nhập khẩu tăng 15,5%). Doanh thu dịch vụ du lịch, giao thông vận tải đều tăng so cùng kỳ.
Triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, thành phố đã chỉ đạo các ngành, các cấp và các đơn vị trên toàn địa bàn tập trung thực hiện các chính sách miễn giảm, giãn thuế cho doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp trong xúc tiến đầu tư thương mại, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường. Triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, kế hoạch phát triển 3.000 căn nhà ở xã hội năm 2013 trên địa bàn thành phố; hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình chuyển đổi dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ.
1.2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có nhiều tiến bộ. Đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Tình hình thị trường lao động ổn định, tỷ lệ lao động sau khi nghỉ Tết quay trở lại thành phố làm việc cao, số lao động đến đăng ký thất nghiệp giảm. Công tác chăm lo cho các đối tượng diện chính sách và người nghèo, các chính sách ưu đãi xã hội (cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn học phí,...) được quan tâm thực hiện tốt, kịp thời giúp người nghèo an tâm ổn định cuộc sống. Việc sử dụng các nguồn Quỹ tín dụng hợp lý đã hỗ trợ tốt nhu cầu vay vốn làm ăn của các hộ nghèo. Công tác giáo dục và đào tạo đạt nhiều kết quả tích cực. Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, chủ động, quyết liệt thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, phòng bệnh, giải quyết tốt việc chữa bệnh cho người dân. Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm có giảm so cùng kỳ.
1.3. Nhiều công trình giao thông trọng điểm, nhất là cầu vượt bằng thép hoàn thành vượt tiến độ đề ra, góp phần giảm ùn tắc giao thông, góp phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của thành phố.
1.4. Đã tập trung thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố. Công tác quản lý chất thải cũng từng bước hoàn thiện về cơ chế chính sách để tạo sự ổn định trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải. Các thông tin tuyên truyền về môi trường ngày càng đa dạng góp phần nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường cho người dân trên địa bàn thành phố.
1.5. Thành phố đã triển khai có hiệu quả các nội dung Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị và Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của thành phố giai đoạn 2011 - 2015. Thành phố tập trung mở đợt tấn công truy quét bọn tội phạm, hoàn thành công tác tuyển quân, xây dựng và củng cố quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững mạnh; đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.
2. Hạn chế, yếu kém:
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố 6 tháng đầu năm 2013 có những hạn chế, yếu kém sau:
2.1. Tình hình kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, số doanh nghiệp vừa và nhỏ tạm ngưng hoạt động còn nhiều, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản còn trì trệ, sức cầu thị trường còn yếu, hàng tồn kho lớn, tiếp cận vốn còn hạn chế; sức mua trong nước còn thấp; tỷ lệ nợ xấu còn cao; việc áp dụng chính sách miễn, giản, giảm thuế theo chỉ đạo của Chính phủ... đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách thành phố. Tiến độ cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước còn chậm
2.2. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển tiếp tục gặp khó khăn. Tiến độ thi công, tiến độ giải ngân của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các chương trình trọng điểm tuy được các chủ đầu tư quan tâm đẩy nhanh, song công tác đền bù, giải phóng mặt bằng quá chậm, ảnh hưởng đến tiến độ chung của nhiều dự án.
2.3. Việc thực hiện giảm tải tại các bệnh viện đã đạt kết quả bước đầu, tuy nhiên do bệnh nhân từ các tỉnh về thành phố nhiều nên hiệu quả chưa cao; trang thiết bị và nguồn nhân lực phục vụ công tác y tế dự phòng ở địa phương còn hạn chế. Nhiều loại thuốc ngoại nhập giá vẫn còn cao so thu nhập người dân trong khi thuốc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu chữa bệnh. Thu nhập và đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là người lao động có thu nhập thấp.
2.4. Tình hình trật tự an toàn giao thông và tai nạn giao thông tuy có được kéo giảm so cùng kỳ 2012 nhưng vẫn còn ở mức cao do số lượng xe cá nhân và ôtô vẫn tăng nhanh, gây quá tải hệ thống giao thông đô thị; ý thức của người tham gia giao thông chưa cao. Tệ nạn xã hội ở một số địa bàn phức tạp, gây bức xúc xã hội và lo lắng trong nhân dân.
2.5. Tình hình ô nhiễm môi trường, quản lý và khai thác tài nguyên, vệ sinh an toàn thực phẩm tuy có nhiều cố gắng, đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng nhìn chung chưa đạt yêu cầu đề ra.
V. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013
Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 49-KL/TW của Hội nghị Trung ương lần sáu khóa XI, Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số 08-NQ/TU của Thành ủy; Kết luận 72-KL/TU của Ban Thường vụ Thành ủy; các nhiệm vụ tại Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số 1553/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn thành phố; trong đó tập trung các nhóm giải pháp sau:
1. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
1.1. Tập trung hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2013 về miễn, giảm, gia hạn các khoản thuế để doanh nghiệp có thêm nguồn vốn tái đầu tư phát triển sản xuất.
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị 01/CT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình nợ xấu phát sinh và công tác xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; thực hiện tốt công tác quản lý vàng, ngoại tệ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước tập trung tháo gỡ khó khăn về lãi suất ngân hàng, đảm bảo hỗ trợ kịp thời, ưu tiên vay vốn cho 5 lĩnh vực: nông nghiệp và nông thôn, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Triển khai thực hiện Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
Tiếp tục tổ chức các buổi đối thoại giữa chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hỗ trợ, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp duy trì ổn định hoạt động sản xuất, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thành phố.
Đẩy mạnh triển khai các chương trình bình ổn thị trường, đặc biệt trong dịp lễ, nhằm khai thác tối đa nhu cầu hàng hóa thiết yếu của dân cư, hạn chế sự tăng giá đột biến trên thị trường. Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các chương trình hỗ trợ tiêu dùng của thành phố để xây dựng thương hiệu, phát triển mạng lưới kênh phân phối, giảm giá hàng bán, góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Theo dõi và cập nhật kịp thời diễn biến giá cả, tiến độ xuất khẩu các mặt hàng, những biến động của thị trường thế giới để có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu về vốn, thị trường, thủ tục... góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Giúp các doanh nghiệp tháo gỡ các rào cản thương mại xuất khẩu, tăng cường giải pháp kích cầu thị trường cuối năm 2013.
Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, nông dân; bố trí nguồn vốn đầu tư, phát triển hạ tầng đồng bộ cho các xã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới, tập trung nâng cao chất lượng thực hiện tiêu chí nông thôn mới, phấn đấu cơ bản hoàn thành tiêu chí nông thôn mới thêm ít nhất 6 xã trong năm 2013.
Ưu tiên bảo đảm ổn định điện cho sản xuất; thực hiện kế hoạch phân phối điện hợp lý đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tổ chức thực hiện sử dụng điện hiệu quả, tiết kiệm và an toàn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hộ gia đình và cơ quan nhà nước.
1.2. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại - dịch vụ, hỗ trợ xuất khẩu
Tăng cường phối hợp với các tổ chức xúc tiến trong và ngoài nước, thương vụ, tham tán thương mại, Lãnh sự, Đại sứ quán Việt Nam trong và ngoài nước, nhằm đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến chuyên nghiệp và hiệu quả.
Tập trung khai thác tối đa khả năng và nguồn lực sẵn có. Huy động xã hội hóa các hoạt động xúc tiến, từng bước tiết kiệm nguồn chi ngân sách. Chú trọng khâu tổ chức và tăng cường cung cấp thông tin trước và sau chuyến đi xúc tiến. Thường xuyên cập nhật các báo cáo, thông tin, dự báo thị trường, nội dung và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng tập trung thị trường và ngành kinh tế trọng điểm nhằm tăng cường huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế thành phố, đặc biệt đầu tư vào các ngành có vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam“, đặc biệt đẩy mạnh các chương trình “Phiên chợ hàng Việt” tại các khu dân cư ngoại thành, các khu công nghiệp, khu chế xuất và các tỉnh thành lân cận nhằm đưa hàng Việt hiện diện sâu rộng tại thị trường nội địa, mở ra cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận và thiết lập chỗ đứng lâu dài.
Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt tập trung các hoạt động xúc tiến nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động để tăng hiệu quả của đầu tư nước ngoài và giúp phát triển các ngành theo đúng định hướng phát triển của thành phố. Tăng cường công tác thông tin, vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia nhằm kết nối nhà sản xuất Việt Nam với các đối tác nước ngoài, nhất là các đối tác phân phối hàng hóa, qua đó thúc đẩy sự hiện diện bền vững của hàng hóa Việt Nam tại các thị trường trọng điểm, tiềm năng.
Tổ chức các hội thảo xúc tiến thương mại và đầu tư tập trung những chuyên đề, ngành và thị trường cụ thể, thường xuyên cập nhật Cổng thông tin điện tử Thương mại và Đầu tư (MIS) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, tăng cường kết nối doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với thị trường. Điều hành có hiệu quả Hệ thống “Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố”, chú trọng tăng cường các buổi đối thoại trực tiếp nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp.
1.3. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp bất động sản
Tiếp tục triển khai Kế hoạch về giải quyết hàng tồn kho bất động sản trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ. Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát triển 3.000 căn nhà ở xã hội năm 2013. Tập trung triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn thành phố gồm: nhà ở xã hội, chung cư hư hỏng, nhà ở tái định cư, ký túc xá sinh viên, nhà lưu trú công nhân; tổ chức triển khai Chiến lược phát triển nhà ở từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Tiếp tục tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra quản lý trật tự xây dựng, góp phần kéo giảm tình trạng xây dựng trái phép trên địa bàn thành phố. Đảm bảo giải quyết đúng quy trình, đúng hạn và đúng quy định pháp luật đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo bảo đảm quyền lợi của người dân. Phê duyệt và triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển thị trường bất động sản giai đoạn 2011 - 2015 đảm bảo tăng cường vai trò của nhà nước trong việc định hướng, kiểm soát và điều tiết để thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, ổn định.
2. Tăng cường huy động nguồn thu, kiểm soát chặt chẽ chi tiêu, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu chi ngân sách, tăng cường hiệu quả đầu tư công
Phấn đấu tổng thu ngân sách đạt chỉ tiêu pháp lệnh do Trung ương giao, quản lý thu có hiệu quả đối với các khu vực kinh tế. Tăng cường rà soát, xác định và phân loại nợ thuế để có kế hoạch cụ thể đôn đốc, thu nộp nợ thuế kịp thời; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế; xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về thu ngân sách nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện gia hạn, giảm, hoàn thuế theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ. Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên của 7 tháng còn lại năm 2013 theo chỉ đạo của Chính phủ.
Tăng cường công tác quản lý nguồn thu, phấn đấu thu ở các lĩnh vực, ngành nghề có điều kiện để bù đắp các phần giảm thu do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp thuế. Đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế.
Tập trung công tác sắp xếp lại, xử lý tài sản là nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các phương án sắp xếp nhà đất và đôn đốc đơn vị triển khai các phương án đã được phê duyệt, qua đó khai thác thêm nguồn lực từ nhà đất để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp và đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách theo Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra về quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công. Tập trung rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương quyết toán các công trình, dự án hoàn thành. Đôn đốc thu hồi, hoàn trả các khoản tạm ứng ngân sách. Rà soát, đề xuất điều chỉnh vốn; bố trí vốn đợt 2 cho các dự án công trình.
Điều hành kế hoạch đầu tư có hiệu quả, trên cơ sở xem xét tính hiệu quả trong đầu tư và sắp xếp theo danh mục ưu tiêu trong quy hoạch và trong Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2011 -2015. Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, tiếp tục triển khai bố trí vốn hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố. Tập trung rà soát, đề xuất bổ sung điều chỉnh các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt là các cơ chế chính sách thông thoáng để khuyến khích nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông bằng các hình thức như: PPP, BOT, BTO, BT.
3. Triển khai các giải pháp xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm giải quyết nạn ùn tắc giao thông và nâng cao năng lực vận tải trên địa bàn thành phố
Tiếp tục triển khai Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố. Tập trung thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục giảm ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Thông tri số 18-TT/TU ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Thành ủy thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố.
Tập trung chỉ đạo điều hành, đẩy nhanh tiến độ thi công phấn đấu đến cuối năm 2013 hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm, cấp bách như Cầu Sài Gòn 2; các cầu vượt kết cấu thép tại các giao lộ Cộng Hòa - Hoàng Hoa Thám (quận Tân Bình), vòng xoay Cây Gõ (quận 6, quận 11), Nguyễn Tri Phương - Ba Tháng Hai - Lý Thái Tổ (quận 10); Cầu Thanh Đa; đường Phạm Văn Đồng (đường Tân Sơn Nhất - Bình Lợi); đường Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành; Tỉnh lộ 10; 2 cầu vượt quốc lộ 61; và một số dự án trong chương trình giảm ngập nước năm 2013, các công trình trường học, y tế đã được thông qua.
Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông; triển khai các giải pháp nhằm xử lý hiệu quả các điểm đen về tai nạn giao thông.
4. Tập trung thực hiện có hiệu quả 6 Chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX. Tổ chức sơ kết 2 năm thực hiện 6 chương trình đột phá của thành phố; chủ động phối hợp các Bộ, ngành Trung ương khẩn trương triển khai xây dựng Đề án tổ chức thí điểm chính quyền đô thị theo Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị, Nghị quyết kỳ họp lần thứ 5 Quốc hội khóa XIII, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan thường trực từng chương trình trong việc kiểm tra, đánh giá, đề ra các giải pháp mới từ thực tiễn để nâng cao chất lượng, hiệu quả, tạo bước chuyển biến tích cực trong việc thực hiện từng chương trình đột phá trong những năm tiếp theo.
5. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, chú trọng chương trình bình ổn thị trường, tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình bình ổn thị trường, bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu với giá ở mức hợp lý, hạn chế tối đa tình trạng tăng giá bất hợp lý, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
Tăng cường giải quyết việc làm, tạo việc làm mới cho người lao động; thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, đồng thời giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp lao động và quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp. Tổ chức đợt tập huấn liên quan đến pháp luật lao động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Luật Lao động, Luật Công đoàn sửa đổi...); xây dựng Đề án phát triển quan hệ lao động tại thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai dạy nghề theo hợp đồng sử dụng chương trình nước ngoài và cấp văn bằng chứng chỉ nước ngoài. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề, Đề án dạy nghề cho người sau cai nghiện; xây dựng các tiêu chí, nội dung và biện pháp quản lý trường cao đẳng nghề thành phố. Tăng cường công tác kiểm tra các cơ sở dạy nghề, tổ chức tốt công tác tuyển sinh nghề và Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp thành phố năm 2013.
Tiếp tục điều chỉnh, cập nhật, bổ sung danh sách hộ nghèo để đảm bảo việc hỗ trợ người nghèo đúng, đủ đối tượng và trong khả năng ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh cho vay vốn, sử dụng hợp lý các nguồn vốn từ Quỹ giảm nghèo, Quỹ quốc gia về việc làm và Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố. Tăng cường các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện tốt các chính sách mua bảo hiểm y tế; xây dựng sửa chữa nhà ở cho người nghèo. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện chương trình giảm hộ nghèo, nâng hộ khá. Tiếp tục tiếp nhận, kiểm tra và xét duyệt hồ sơ đối với các cá nhân tham gia kháng chiến chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước, các chiến sĩ công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
Tập trung triển khai có hiệu quả công tác kiểm tra hoạt động phòng, chống dịch bệnh trong 6 tháng cuối năm, không để dịch bệnh bùng phát trên diện rộng, hạn chế thấp nhất tổn thất tính mạng và sức khỏe nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt quy hoạch Khu y tế Tân Kiên - Bình Chánh; tiến độ xây dựng các bệnh viện cửa ngõ để thực hiện có hiệu quả Đề án giảm tải tại các bệnh viện. Tập trung chỉ đạo các Trạm Y tế phường, xã - thị trấn khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tăng cường điều động bố trí đủ bác sĩ đến Trạm Y tế phường, xã - thị trấn. Tập trung triển khai Đề án bác sĩ gia đình. Tăng cường thanh kiểm tra xử lý vi phạm, chống đầu cơ, tích trữ, tự ý nâng giá thuốc; bảo đảm nguồn dự trữ thuốc cho điều trị, đặc biệt là các thuốc đặc trị, dự trữ cung cầu thông qua quỹ dự trữ lưu thông thuốc quốc gia, thuốc phòng chống dịch tay chân miệng, sốt xuất huyết, cúm A/H1N1, A/H5N1, A/H7N9. Tăng cường việc chấp hành kê đơn hợp lý, ưu tiên thuốc sản xuất trong nước và thuốc bình ổn ở các bệnh viện. Tập trung triển khai đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế tập trung để đáp ứng yêu cầu trang bị cho các tuyến điều trị; đẩy nhanh việc đấu thầu thuốc tập trung.
Triển khai Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2013 - 2014. Phấn đấu hoàn thành 50 dự án xây dựng trường học chuyển tiếp từ năm 2012 sang năm 2013 để đưa vào sử dụng 1.310 phòng học xây mới phục vụ cho năm học 2013 - 2014; đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công 80 dự án xây dựng trường học với 1.664 phòng và khối phụ.
Tập trung tổ chức thành công các sự kiện, lễ hội chính trị lớn trong 6 tháng cuối năm 2013; đẩy mạnh công tác xã hội hóa và nâng chất công tác trưng bày hiện vật tại các bảo tàng; tập trung công tác xây dựng lực lượng chuẩn bị tham dự các giải thể thao trong nước và quốc tế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tiếp tục thực hiện công tác quan trắc ô nhiễm, các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức của người dân trên địa bàn thành phố. Mở rộng hợp tác quốc tế giữa các tổ chức trong nước và quốc tế trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế - văn hóa, tổ chức đón tiếp chu đáo và trọng thị các quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức có hiệu quả các đoàn Lãnh đạo thành phố đi công tác nước ngoài. Xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020 và xây dựng Đề án Quy hoạch báo chí thành phố đến năm 2020. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết. Tăng cường hiệu quả các quan hệ hợp tác đã có và mở rộng hợp tác quốc tế với các địa phương khác trên thế giới.
7. Bảo đảm an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố, tập trung đấu tranh với các đối tượng chống đối, tiếp tục giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp. Triển khai các giải pháp đồng bộ kéo giảm tai nạn giao thông. Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm kết hợp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đợt 2 năm 2013; bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu ở cả 3 cấp, chất lượng được nâng lên. Tập trung kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy các cơ sở có nguy cơ cháy cao, các chợ và khu dân cư, Khu chế xuất - Khu công nghiệp, các cơ sở hóa chất, các cơ sở sản xuất và kho chứa hàng hóa trên địa bàn. Triển khai các giải pháp chuyển hóa các khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao thành các khu dân cư an toàn. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định an toàn về cháy, nổ. Tăng cường công tác thường trực sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ hiệu quả.
8. Tăng cường công tác vận động nhân dân, phát động phong trào thi đua yêu nước, thực hành tiết kiệm, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường công tác dự báo, nắm chắc diễn biến tình hình về tư tưởng của nhân dân, nhất là trong công nhân, sinh viên, người lao động có thu nhập thấp để kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của cơ sở.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, lập thành tích cao trong học tập, sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn hóa, chấp hành luật giao thông, thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí, đẩy mạnh công tác giảm nghèo, phòng, chống tội phạm, bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân để tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân thành phố nhằm phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013.
Tập trung thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2013; triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 và chuẩn bị chu đáo cho nhân dân đón Tết cổ truyền Giáp Ngọ - 2014./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ NĂM 2013
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 6 tháng đầu năm 2012 | Chỉ tiêu kế hoạch 2013 | Thực hiện 6 tháng đầu năm 2013 | Nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 |
Các chỉ tiêu kinh tế: 4 chỉ tiêu | |||||
1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn | % | 8.1% | 9,5% trở lên | 7,9% | 11,2% |
GDP bình quân đầu người | USD/người/ năm | - | 4.000 | - | 4.000 |
2. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | tỷ đồng | 56.189 | 248.500 | 57.878 | 190.622 |
Thu ngân sách | tỷ đồng | 102.311 | 238.36 | 107.662 | 130.698 |
Chi ngân sách | tỷ đồng | 12.514 | 43.384 | 17.344 | 26.04 |
3. Chỉ số giá tiêu dùng | % | 2.05% | thấp hơn tốc độ tăng của cả nước (8%) | 0.78 | < cả nước |
4. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu | % | 5.5% | 13.5 | 6.2 | 23.8 |
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu dầu thô chiếm | % | - | 3% | - | - |
Các chỉ tiêu xã hội: 11 chỉ tiêu | |||||
5. Số lao động được giải quyết việc làm | người | 141.346 | 265.000 | 143.552 | 121.448 |
6. Số lao động được tạo việc làm mới | người | 56.153 | 120.000 | 56.790 | 63.210 |
7. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề | % | - | 66 | - | 66 |
8. Tỷ lệ thất nghiệp giảm còn | % | - | 4.8 | - | 4.8 |
9. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí TP giảm còn | % | 3.76 | 2.32 | 2.12 | 2.32 |
10. Mức giảm tỷ lệ sinh | ‰ | 0.05 | 0.02 | 0.02 | 0.02 |
11. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng | % | <8 | <8 | <8 | <8 |
12. Số giường bệnh trên 10.000 dân | giường | 41.5 | 42 | 42 | 42 |
13. Số bác sĩ trên 10.000 dân | người | 13.5 | 14 | 14 | 14 |
14. Phấn đấu số vụ ùn tắc giao thông trên 30 phút ở địa bàn TP giảm | % | giảm 80% | giảm thấp nhất | giảm 100% | giảm thấp nhất |
15. Số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông giảm khoảng | % | Tai nạn giảm 29,41%, số người chết giảm 28,76%, số người bị thương giảm 30% | 10 | Tai nạn giảm 45,8%, số người chết giảm 4,21%, số người bị thương giảm 40,17% | 10 |
Các chỉ tiêu môi trường: 10 chỉ tiêu | |||||
16. Tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch | % | 86.57 | 89 | 88.13 | 89 |
17. Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh | % | - | 99 | 99.1 | 99 |
18. Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng | Triệu lượt người | 293.4 | 609 | 262.2 | 346.8 |
19. Tỷ lệ chất thải rắn thông thường ở đô thị được thu gom, xử lý | % | 100 | 100 | 100 | 100 |
20. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý | % | 100 | 100 | 100 | 100 |
21. Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý | % | 100 | 100 | 100 | 100 |
22. Tỷ lệ xử lý nước thải y tế | % | 95 | 100 | 99.24 | 100 |
23. Tỷ lệ khu chế xuất, khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường | % | 100 | 100 | 100 | 100 |
24. Tỷ lệ diện tích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên đến cuối năm 2013 | % | - | 39.6 | 39.4 | 39.6 |
25. Số điểm ngập do mưa giảm (trên tổng số 18 điểm ngập hiện nay) | điểm | - | 7 | 4 (trên 11 điểm ngập hiện hữu) | 3 (trên 11 điểm ngập hiện hữu) |
Tổng số chỉ tiêu là: 25
1 Lĩnh vực Công nghiệp: 31 dự án với tổng vốn đầu tư 1.691,366 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 807,593 tỷ đồng; lĩnh vực Hạ tầng: 02 dự án với tổng vốn đầu tư 171,22 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 93,13 tỷ đồng; lĩnh vực Môi trường: 02 dự án với tổng vốn đầu tư 80,68 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 47,82 tỷ đồng; lĩnh vực Giáo dục và Dạy nghề: 20 dự án với tổng vốn đầu tư 2.455,265 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 1.117,231 tỷ đồng; lĩnh vực Y tế: 08 dự án với tổng vốn đầu tư 921,221 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 475,395 tỷ đồng; lĩnh vực Văn hóa: 03 dự án với tổng vốn đầu tư 149 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 88,2 tỷ đồng.
2 Năm 2012: quý I tăng 7,4%; quý II tăng 8,7%. Năm 2013: quý I tăng 7,6 %; quý II tăng 8,1%.
Năm 2010, chỉ số tăng năng suất tổng hợp (TFP) chiếm tỷ trọng 28,3% trong GDP.
Năm 2011, chỉ số tăng năng suất tổng hợp (TFP) chiếm tỷ trọng 29,1% trong GDP.
3 Theo số liệu Cục Thống kê; giá so sánh năm 1994.
4 Số liệu Cục Thuế thành phố.
5 Số liệu thống kê của Sở Công Thương: 6 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của thành phố sang Campuchia là 148,150 triệu đô-la Mỹ, tăng 148,52% so cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu của thành phố sang thị trường Myanmar là 30,952 triệu đô-la Mỹ, tăng 416,41% so cùng kỳ.
6 Hoa Kỳ, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia, Đức, Hà Lan, Bỉ, Hungary, Vương Quốc Anh, Hongkong, Thái Lan, Ecuador, Hy Lạp, Úc, Indonesia, Singapore và Campuchia...
7 Tính đến cuối tháng 5 năm 2013, thành phố đã phát triển 3,282 triệu m2
8 Gồm các chung cư: 107 Trương Định, quận 3; lô Q Nguyễn Kim; lô B - lô C chung cư Ngô Gia Tự (cao ốc B), quận 10, Nhà tập thể 505/12 Bình Đông, quận 8 (quy hoạch đất công viên cây xanh), chung cư Điện lực Bà Quẹo, Tân Phú (tái định cư nơi khác).
9 Gồm các chung cư: 289 Trần Hưng Đạo - 74 Hồ Hảo Hớn, quận 1; 192 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3; Soái Kình Lâm, quận 5; chung cư Lý Thường Kiệt (A, F, G) quận 11
10 Diễn ra tại Công viên 23/9 (từ ngày 26/12/2012 đến ngày 01/01/2013) với nhiều hoạt động phong phú, mang đậm bản sắc dân tộc, dung hòa giữa truyền thống và hiện đại. Lễ hội có sự kết hợp với tổ chức triển lãm chủ đề “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” giới thiệu các công trình trọng điểm, giải pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thành phố...
11 Hội Khoa học Lịch sử, Hội Cổ vật, Hội Di sản Văn hóa, Hội Nghiên cứu Dịch thuật thành phố, các chi hội di sản văn hóa hoạt động trên địa bàn thành phố.
12 17 bệnh viện thành phố thành lập 48 phòng khám vệ tinh tăng cường cho 12 bệnh viện quận huyện.
13 Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình đã triển khai 100 giường tại Bệnh viện An Bình; Khoa chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện quận Tân Phú đã triển khai 50 giường để điều trị vật lý trị liệu và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân được chuyển từ Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình. Bệnh viện Nhi Đồng 1 lập khoa vệ tinh với 100 giường nhi tại bệnh viện quận Bình Tân. Bệnh viện Nhi Đồng 2 triển khai khoa vệ tinh với 50 giường tại Bệnh viện quận 2.
14 Tại quận 11, quận Bình Thạnh và quận Thủ Đức.
15 Tại quận 3, quận 9, quận 11 và quận Tân Phú.
16 Theo số liệu báo cáo số 335/BC-CATP-PV11 ngày 04/6/2013 của Công an thành phố.
17 Theo số liệu Báo cáo số 438/BC-PCCC-P1 ngày 30/5/2013 của Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
18 trong đó nổi bật là đón đoàn Phó Tổng thống Myanma, Chủ tịch Quốc hội Lào, đoàn Chủ tịch Hạ viện Úc, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Ấn Độ.
19 trong đó có các đoàn nổi bật: dự Lễ An táng Cựu quốc vương Campuchia Norodom Sihanouk tại Phnômpênh; thăm hữu nghị Ấn Độ và Singapore; thăm và dự Lễ khánh thành Trụ sở làm việc của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Hủa Phăn nhân kỷ niệm 123 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và 60 năm thúc đẩy quan hệ giữa thành phố Hồ Chí Minh - Lào.
20 Số liệu báo cáo Công an thành phố từ ngày 16/11/2012 đến ngày 15/5/2013.
21 Đến nay, 29/29 bệnh viện do thành phố quản lý; 23/23 bệnh viện tuyến quận huyện; 36/36 bệnh viện tư nhân; 322/322 trạm y tế xã phường; 11/11 trung tâm y tế không giường bệnh; 24/24 trung tâm y tế dự phòng đều có hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn môi trường đạt tỷ lệ 100%. Riêng các bệnh viện thuộc Bộ, ngành Trung ương quản lý, trên địa bàn thành phố có 14/22 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn môi trường quy định, còn 8 cơ sở đang trong quá trình xây dựng hệ thống xử lý nước thải bao gồm: Bệnh viện Công an thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 1; bệnh viện Công an thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 2; bệnh viện 30/4; bệnh viện đa khoa Bưu điện cơ sở 1; bệnh viện đa khoa Bưu điện cơ sở 2; bệnh viện Giao thông vận tải 8; bệnh viện Chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng; trung tâm phục hồi chức năng.
22 Nhà máy xi măng Hà Tiên và nhà máy đóng tàu Ba Son.
- 1Báo cáo 60/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quý 1, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý 2 năm 2021
- 2Báo cáo 199/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Báo cáo 246/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố năm 2020, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 73/2007/QĐ-UBND Quy định Quản lý dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn hầm cầu, bùn nạo vét hệ thống thoát nước và kênh rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Quyết định 80/2001/QĐ-TTg về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 7Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 88/2008/QĐ-UBND về việc thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1547/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Kế hoạch 1130/KH-TTCP kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Công đoàn 2012
- 20Bộ Luật lao động 2012
- 21Quyết định 28/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 22Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 23Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 24Kế hoạch 5100/KH-UBND giải quyết vấn đề cấp bách cần khắc phục theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 26Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị quyết 36/2012/QH13 tiếp tục thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 28Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 30Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 31Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Thông tri 18-TT/TU thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 33Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 34Chỉ thị 01/CT-NHNN tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2013 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 35Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 36Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 37Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38Thông tư 02/2013/TT-BXD hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 39Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Chỉ thị 06/2013/CT-UBND tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2013
- 41Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 42Chỉ thị 08/2013/CT-UBND về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2012 - 2013 và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2013 - 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 914/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch huy động trẻ đến trường và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2013 - 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 44Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 45Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 46Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 47Báo cáo 60/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quý 1, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý 2 năm 2021
- 48Báo cáo 199/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 49Báo cáo 246/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố năm 2020, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 129/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh thành phố 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 129/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 16/07/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định