- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 6Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 7Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 1816/QĐ-BYT năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 11Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 12Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 14Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 17Luật thanh tra 2010
- 18Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 26Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
- 27Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 29Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 32Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 33Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Luật giám định tư pháp 2012
- 35Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 36Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 37Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 38Kết luận 27-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 40Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 41Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2013 và Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 11044/SKHĐT-TH ngày 24 tháng 12 năm 2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Năm 2013 là năm thứ 3 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Thành phố tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, phát huy tiềm năng, thế mạnh, tích cực triển khai và kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và Chính phủ, phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm phát triển bền vững, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2011 - 2015 và Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Để triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 29 tháng 11 năm 2012 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội năm 2013; Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013, Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về dự toán, phân bổ ngân sách thành phố năm 2013;
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trực thuộc thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu sau:
I. TĂNG CƯỜNG ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố chủ trì:
a) Triển khai thực hiện chính sách tiền tệ của Trung ương để kiềm chế lạm phát, bảo đảm giá trị tiền đồng Việt Nam, tăng dần dự trữ ngoại hối. Theo dõi biến động lãi suất trên thị trường, báo cáo đề xuất Ngân hàng Nhà nước các chính sách điều chỉnh mặt bằng lãi suất hợp lý. Bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn vốn và dư nợ tín dụng trong hệ thống ngân hàng; kiểm soát chặt chẽ việc cho vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán.
b) Theo dõi, kiểm tra, hỗ trợ quá trình thực hiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính trên địa bàn nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, duy trì sự an toàn, ổn định của hệ thống. Tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam, đảm bảo đáp ứng kịp thời nguồn vốn tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh.
c) Theo dõi sát diễn biến giá vàng, ngoại tệ; kịp thời tổng hợp, đánh giá tình hình, phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường quản lý, theo dõi và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều hành dự toán thu chi ngân sách thành phố năm 2013; tham mưu các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính phục vụ các buổi giao ban của Ủy ban nhân dân thành phố với Bộ Tài chính, các Bộ - ngành Trung ương. Tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở tất cả các ngành, các cấp. Tiếp tục triển khai việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách năm 2012; xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách năm 2014.
b) Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai dự toán, quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, của từng cấp ngân sách; công khai các quỹ huy động đóng góp của nhân dân, công khai tài chính ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước… để tăng cường quyền giám sát của các đoàn thể xã hội, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm phát hiện và ngăn chặn những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính, ngân sách nhà nước.
c) Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các cơ chế chính sách về nghĩa vụ tài chính để khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Rà soát tình hình thực hiện các khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố.
d) Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg đã được phê duyệt; tổ chức công tác hậu kiểm về thực hiện sắp xếp nhà đất.
đ) Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý giá: tiếp tục triển khai đăng ký giá, kê khai giá đối với danh mục các nhóm mặt hàng thuộc diện bình ổn giá và các nhóm mặt hàng, dịch vụ do nhà nước định giá; theo dõi diễn biến tình hình giá cả thị trường, kịp thời nắm thông tin thị trường về giá, báo cáo đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước với Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giá. Tiếp tục rà soát, giới thiệu mặt bằng cho các đơn vị tham gia chương trình bình ổn thị trường thành phố để phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ.
e) Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hướng dẫn quản lý sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập đã được nhà nước xác định giá trị tài sản và giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
a) Tập trung rà soát, phân loại, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2013 nguồn vốn ngân sách nhà nước của thành phố. Bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 04 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố.
b) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Lập kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư năm 2013. Tiếp tục nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn thành phố theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định biểu mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư.
a) Nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có liên quan trong việc hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế. Tăng cường đối thoại doanh nghiệp tại Cục thuế và các Chi cục thuế, giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế; đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
b) Hướng dẫn thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế trong năm 2013.
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế; thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề doanh nghiệp hoạt động liên kết; theo chuyên ngành; kiểm tra liên ngành trong việc kiểm soát bình ổn giá.
d) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả đề án Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020.
5. Sở Công Thương chủ trì:
a) Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết để kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung - cầu và bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá; đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu cho bà con vùng ngoại thành, vùng xa trung tâm thành phố.
b) Phối hợp Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả; tổ chức triển khai cho các doanh nghiệp đăng ký giá một số mặt hàng quan trọng; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, đầu cơ, buôn lậu, sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đảm bảo thực chất, có hiệu quả. Đẩy mạnh thực thi Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
II. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH:
1. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố chủ trì:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý; tiết kiệm chi phí để giảm lãi suất cho vay, từng bước thu hẹp lãi suất huy động và cho vay. Thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với doanh nghiệp trong hỗ trợ vay vốn.
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, các dự án hiệu quả; tăng hạn mức tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn và cho hộ nông dân vay tín chấp; mở rộng tín dụng cho vay mua nhà, khuyến khích các tổ chức tín dụng liên kết với chủ dự án để cung cấp tín dụng dài hạn cho người có nhu cầu mua nhà để ở.
c) Chủ động tham gia nghiên cứu, góp ý Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện Đề án xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng để sớm triển khai thực hiện.
Tham mưu xây dựng và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; tổ chức giao lưu trực tuyến thường kỳ giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 33/2011/QĐUB ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu; nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế sử dụng công cụ tài chính này làm đòn bẩy để hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện đầu tư đổi mới trang bị, mở rộng sản xuất theo đúng định hướng, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ trì:
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường Campuchia, Myanmar, Lào. Tổ chức đoàn doanh nghiệp đi xúc tiến thương mại - đầu tư - du lịch tại Đức và Nhật. Phối hợp với các Hiệp hội ngành nghề và các tổ chức hỗ trợ thương mại nước ngoài tổ chức chương trình xúc tiến xuất khẩu và phát triển sản phẩm mới của các ngành hàng quan trọng.
b) Xây dựng hệ thống thông tin xúc tiến đầu tư trong nước; tổ chức các hội thảo nhằm tăng cường xúc tiến đầu tư vào thành phố Hồ Chí Minh; hỗ trợ các địa phương kêu gọi đầu tư và giới thiệu các nhà đầu tư thành phố tham gia các dự án có triển vọng phát triển trong phạm vi cả nước. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập kinh tế quốc tế, tìm hiểu thị trường thế giới; tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trong nước trên trường quốc tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kết nối doanh nghiệp với khách hàng quốc tế (match-making), tăng cường thông tin về nhu cầu giao thương giữa các doanh nghiệp nước ngoài với các doanh nghiệp thành phố.
c) Tăng cường công tác đối thoại, tháo gỡ khó khăn trực tiếp và qua mạng cho doanh nghiệp; Tiếp tục cung cấp các thông tin về thương mại và đầu tư, các báo cáo về thị trường, ngành hàng chính xác và tin cậy phục vụ cộng đồng doanh nghiệp.
d) Tổ chức các “Phiên chợ hàng Việt” và các hoạt động xây dựng, quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam tại các khu vực dân cư ở ngoại thành, khu chế xuất, khu công nghiệp và các tỉnh thành lân cận trong và ngoài nước nhằm đưa hàng Việt có chất lượng cao đến trực tiếp người tiêu dùng với giá cả phù hợp.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
a) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các hình thức đầu tư xã hội hóa; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải pháp nhằm tạo cơ chế, chính sách thông thoáng, thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Rà soát, đề xuất các dự án có khả năng thu hồi vốn đầu tư để triển khai thực hiện các hình thức đầu tư xã hội hóa thích hợp như BOT, BTO, BOO, BT; đồng thời rà soát và đề xuất danh mục các dự án chuyển đổi sang hình thức PPP trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
b) Tiếp tục thực hiện hợp tác với Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ, Diễn đàn Hợp tác kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh, thành đồng bằng sông Cửu Long, Vùng Đông Nam bộ, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm thúc đẩy hợp tác phát triển kinh tế - xã hội kết hợp an ninh, quốc phòng trên địa bàn thành phố, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Tây Nam bộ thời kỳ 2011 - 2020 theo Kết luận số 27-KL/TW ngày 02 tháng 8 năm 2012 và Kết luận số 28-KL/TW ngày 14 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị.
c) Tổ chức rà soát, điều chỉnh, triển khai lập và công bố quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu. Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Phối hợp các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác; chủ động xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án thí điểm định mức kinh phí giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo việc giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh kịp thời, nhanh chóng; tăng cường triển khai kết nối mạng thông tin với các sở - ngành.
e) Tiếp tục cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu, cập nhật thông tin để theo dõi xử lý vi phạm của doanh nghiệp. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện và cơ quan thuế kiểm tra và xử lý các doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở theo đăng ký, thực hiện công tác kiểm tra sau đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
g) Phối hợp Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch năm 2013. Xây dựng và công bố các chương trình, dự án cần thu hút đầu tư. Tiếp tục thực hiện chương trình mở rộng hợp tác đầu tư có hiệu quả với các tỉnh, thành phố trong và ngoài nước.
2. Sở Công Thương chủ trì:
a) Thực hiện Chương trình đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống tại các quận trung tâm. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình phát triển các dịch vụ kinh doanh trực tuyến. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hiện đại, phù hợp cam kết và lộ trình tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
b) Phối hợp Cục Hải quan xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách để cơ cấu lại sản phẩm xuất khẩu và tập trung việc sản xuất hàng xuất khẩu có trọng điểm, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức giao hàng tại kho ngoại quan. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nguồn hàng nhằm chống nhập lậu, gian lận thương mại.
c) Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại; củng cố, mở rộng hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại tại nước ngoài.
d) Phối hợp Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế xuất và cụm công nghiệp trên địa bàn theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành.
đ) Phối hợp Ban Quản lý khu công nghệ cao đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao thành phố.
e) Phối hợp Sở Y tế phát triển công nghiệp sản xuất dược liệu, bào chế thuốc…, ưu tiên phát triển sản xuất các loại thuốc sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên sẵn có tại Việt Nam; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ lĩnh vực hóa dược, lĩnh vực công nghiệp chế biến thực phẩm và lĩnh vực nông nghiệp.
g) Phối hợp Tổng Công ty Điện lực Thành phố đảm bảo cung cấp đầy đủ, ổn định, liên tục nguồn điện cho nhu cầu sản xuất - kinh doanh. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong sản xuất công nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành tiết kiệm năng lượng, ít gây ô nhiễm môi trường.
3. Ban Quản lý đổi mới doanh nghiệp chủ trì:
a) Nghiên cứu, đề xuất quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
b) Công khai, minh bạch thủ tục trong việc triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Hồ Chí Minh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
a) Phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch phát triển dịch vụ viễn thông, internet, nội dung số, trong đó tập trung đẩy mạnh dịch vụ gia công, xử lý, quản lý dữ liệu từ xa cho khách hàng trong nước và quốc tế; phát triển mạnh các loại dịch vụ kinh doanh trực tuyến, thương mại điện tử; phát triển dịch vụ tư vấn giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho cộng đồng; phát triển dịch vụ viễn thông theo hướng băng thông rộng đa dạng hóa dịch vụ giá trị gia tăng theo công nghệ hội tụ.
b) Hoàn thiện và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành, trong đó ưu tiên tập trung triển khai hệ thống thông tin doanh nghiệp, thông tin người nộp thuế và thông tin xuất - nhập khẩu.
c) Xây dựng Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin thành phố đến năm 2025 nhằm hoàn chỉnh kiến trúc công nghệ thông tin tổng thể cho toàn thành phố, tạo định hướng vững chắc trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
d) Nghiên cứu và đề xuất triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý theo mô hình hợp tác công - tư (PPP). Lập và trình phê duyệt, triển khai các chương trình lớn như: đảm bảo an toàn an ninh thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, trong doanh nghiệp; GIS trong quản lý nhà nước...
đ) Triển khai các chương trình nhánh của Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông thành phố giai đoạn 2011 - 2015 phục vụ Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng của thành phố và Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin - truyền thông.
e) Triển khai các giải pháp chính sách đột phá phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin và thu hút đầu tư vào các khu công nghệ thông tin tập trung. Tăng cường hợp tác quốc tế thu hút các tập đoàn công nghệ thông tin lớn trên thế giới đầu tư vào chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin tại thành phố.
g) Tăng cường hợp tác với các viện, trường, cơ sở nghiên cứu về công nghệ thông tin trong nước để ưu tiên đầu tư nghiên cứu, mua các sản phẩm mới từ nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Tiếp tục phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện tiếp tục khoanh vùng sản xuất nông nghiệp ổn định đến năm 2020, 2025. Hoàn thành và triển khai các quy hoạch chuyên ngành (chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, thủy lợi và các quy hoạch về nông thôn mới) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của người dân nông thôn.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị và các chương trình mục tiêu phát triển bò sữa, rau an toàn, hoa cây kiểng, cá sấu, nuôi thủy sản ... giai đoạn 2011 - 2015 theo quy hoạch đã được phê duyệt. Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và hệ thống phân phối, tiêu thụ.
c) Tăng cường tính liên kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thành phố với các tỉnh trong vùng để xây dựng “Chuỗi thực phẩm an toàn” tại các vùng nguyên liệu nhằm cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng của thành phố. Phối hợp với Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao và các huyện để triển khai lập thủ tục đầu tư thêm 2 - 3 Khu Nông nghiệp công nghệ cao theo chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Tập trung các giải pháp hỗ trợ nông dân đồng bộ từ hoạt động khuyến nông, hỗ trợ vay vốn, hướng dẫn kỹ thuật, xây dựng phương án chuyển đổi phù hợp với đặc điểm của địa phương; hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm gắn chặt với phát triển kinh tế hợp tác, đảm bảo nâng cao thu nhập cho người nông dân. Tổ chức, sắp xếp lại hệ thống khuyến nông theo hướng gắn liền người sản xuất - cán bộ khuyến nông - nhà doanh nghiệp.
đ) Tập trung chỉ đạo công tác tưới tiêu, phòng, chống úng hạn; ứng dụng công nghệ sinh học; tăng cường công tác quản lý, kiểm định giống; củng cố hệ thống quản lý kiểm tra chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, cây lâm nghiệp, vật tư nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện đồng bộ công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ gia súc; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các sản phẩm động vật từ các tỉnh đưa về thành phố và các sản phẩm động vật đông lạnh nhập khẩu đưa về tiêu thụ tại thành phố.
e) Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, tư vấn và xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, website cho các đơn vị sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm; đẩy mạnh việc hợp tác với các siêu thị và các doanh nghiệp khác để giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của thành phố.
g) Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch của Ủy ban ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy về nông nghiệp - nông dân - nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các doanh nghiệp thua lỗ (mất vốn). Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu tại các doanh nghiệp theo đúng quy định.
IV. QUẢN LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG:
a) Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2011-2015 và các Chương trình phát triển nhà ở; thường xuyên nghiên cứu cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, thành phố nhằm hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích chủ đầu tư tham gia xây dựng nhà ở phục vụ an sinh xã hội.
b) Phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn chỉnh việc xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành cấp phép xây dựng trên địa bàn. Phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc và các quận - huyện liên quan nghiên cứu xây dựng thiết kế đô thị một số tuyến đường để triển khai đăng ký cấp phép xây dựng.
c) Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác cấp phép xây dựng năm 2013 tại các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, hướng dẫn các quận - huyện giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp phép xây dựng.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và kiên quyết ngăn chặn, xử lý triệt để các vi phạm xây dựng. Kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng, thẩm định dự án, góp phần kéo giảm các vi phạm. Lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ các nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố.
đ) Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển thị trường bất động sản giai đoạn 2011 - 2015, tăng cường vai trò của nhà nước trong việc định hướng, kiểm soát và điều tiết để thị trường này phát triển lành mạnh, ổn định. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề cương Đề án Quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại thành phố.
e) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, ban hành Quyết định phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện quyết định việc mua bán, điều chuyển, cân đối, quản lý, sử dụng nhà, đất tái định cư và Quy chế quản lý, sử dụng quỹ nhà ở tái định cư trên địa bàn thành phố.
g) Thực hiện rà soát các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; đánh giá, phân loại và đề xuất giải pháp xử lý phù hợp, trong đó quy định rõ tiêu chí, danh mục các dự án được phép tiếp tục trển khai, các dự án tạm dừng triển khai.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì:
a) Phối hợp với các sở - ngành hướng dẫn áp dụng Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
b) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, đánh giá tình hình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phân khu 1/2000, cập nhật thông tin các dự án đầu tư trên địa bàn các quận - huyện. Thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện rà soát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Rà soát và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức lập các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cấp 1, cấp 2 phù hợp với Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2025.
c) Phối hợp với các đơn vị đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, công tác quản lý đô thị theo quy hoạch. Rà soát, đánh giá hiệu quả, tính khả thi và năng lực của nhà đầu tư, sự phù hợp với quy hoạch của từng dự án sử dụng đất để xử lý, giải quyết dứt điểm tình trạng dự án “treo” theo nguyên tắc, lộ trình quy định tại Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Sở Giao thông Vận tải chủ trì:
a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống tàu điện ngầm nội đô và hệ thống đường sắt đô thị, xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng các cầu vượt kết cấu bằng thép,
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết 88/NQ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông và Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 14 tháng 05 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Tổ chức sơ kết, đánh giá 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015; đề xuất giải pháp trọng tâm cho giai đoạn 2013-2015.
c) Triển khai thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2012 - 2020. Cải thiện cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng. Thực hiện các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả kinh phí trợ giá xe buýt, nâng cao năng suất phương tiện và chất lượng phục vụ hành khách.
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, di dời các cảng biển. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng trên địa bàn thành phố.
4. Tổng Công ty Trách nhiệm hữu hạn MTV Cấp nước Sài Gòn chủ trì:
a) Thực hiện kế hoạch điều tiết sản lượng từ các nhà máy nước, thực hiện điều áp trên mạng lưới nhằm tiếp nhận nguồn nước mới từ nhà máy nước Kênh Đông với hiệu quả cao, tăng sản lượng tiêu thụ, giảm thiểu sử dụng nước ngầm.
b) Triển khai kế hoạch giảm thất thoát nước thông qua thực hiện các dự án hợp tác đầu tư giảm thất thoát nước vùng 3, 4, 5, 6.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng kế hoạch mở rộng phát triển mạng lưới cấp nước tại các khu vực sử dụng nước ở khu vực nông thôn.
5. Trung tâm điều hành Chương trình chống ngập nước chủ trì:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 05 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015. Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng ngập nước tại khu vực trung tâm thành phố; theo dõi, quản lý, kiểm soát các điểm ngập đã được xóa do mưa và do triều, không để tái ngập và ngăn chặn không để phát sinh điểm ngập mới. Tổ chức đánh giá, sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015.
b) Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng hoàn thành đề cương, nhiệm vụ và dự toán của Quy hoạch mạng lưới hồ điều tiết phân tán để giảm ngập úng trên địa bàn thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
6. Ban quản lý Đầu tư Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm chủ trì:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận 2 tiếp nhận bàn giao, tiếp nhận và quản lý diện tích đất đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; đưa vào triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật chính và một số công trình trọng điểm của Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
b) Đôn đốc, hướng dẫn và tạo điều kiện để các nhà đầu tư đã có chủ trương đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án. Kêu gọi đầu tư xây dựng một số trường học, khu văn hóa theo quy hoạch với hình thức xã hội hóa.
c) Hoàn tất việc nghiên cứu đề xuất và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu đô thị mới Thủ Thiêm. Triển khai rộng rãi công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia thực hiện các dự án xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo mục tiêu quy hoạch được duyệt.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
a) Thực hiện cáp quang hóa và ngầm hóa đường cáp để đảm bảo chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị. Triển khai thực hiện đề án dùng chung hạ tầng viễn thông, đưa vào sử dụng tổng đài tiếp nhận thông tin về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng Viễn thông thụ động bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông trong quy hoạch xây dựng công trình giao thông, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Tham mưu kiện toàn bộ máy Ban Chỉ đạo phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh thành phố. Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng quy chế làm việc của Ban chỉ đạo và chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020.
b) Phối hợp với các sở ngành quận - huyện triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược tăng trưởng xanh.
V. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÚC LỢI XÃ HỘI VÀ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
a) Phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm mang tính chuyên nghiệp, đa dạng hóa các kênh giao dịch tạo điều kiện cho các giao dịch giữa người lao động và người sử dụng lao động đạt kết quả cao; kết hợp xây dựng mạng lưới thông tin, thu thập cơ sở dữ liệu, dự báo thị trường lao động nhằm phục vụ cho việc định hướng nghề nghiệp, nhu cầu phát triển của cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như hoạch định các chính sách thị trường lao động. Tăng cường tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động.
b) Tổ chức triển khai, thông tin, tuyên truyền hướng dẫn và phổ biến những quy định của pháp luật lao động cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ gắn với triển khai, đẩy mạnh tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cho vay vốn việc làm với lãi suất thấp thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, đồng thời phải đảm bảo cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng; đẩy nhanh tiến độ giải ngân cho vay giải quyết việc làm.
d) Phối hợp với các đơn vị có liên quan đưa lao động sang làm việc tại các thị trường hiện có và các thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao và an toàn; theo dõi chặt chẽ tình hình lao động làm việc ở nước ngoài; bảo vệ quyền lợi người lao động, đồng thời xử lý kịp thời những vi phạm kỷ luật của người lao động làm ảnh hưởng đến thị trường; theo dõi, hỗ trợ và phát huy lực lượng lao động này khi về nước. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn. Phối hợp giữa các ngành, các cấp nhằm quản lý các đối tượng lao động là người nước ngoài đang làm việc trên địa bàn thành phố.
đ) Phát triển thêm các chi nhánh tiếp nhận đăng ký bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố, giải quyết kịp thời các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động bị nghỉ việc, mất việc làm từ các lĩnh vực, các ngành có sức cạnh tranh kém, các doanh nghiệp, lĩnh vực nhà nước bảo hộ trước đây.
e) Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 - 2015 kết hợp với triển khai Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 và Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
g) Tuyên truyền khuyến khích các mạnh thường quân giúp đỡ người nghèo. Đẩy mạnh chương trình cho vay vốn, sử dụng hợp lý các nguồn vốn của quỹ hỗ trợ giảm nghèo để người nghèo tự sửa chữa nhà hoặc mua nhà, triển khai lắp đồng hồ nước miễn phí cho người nghèo, triển khai chương trình vệ sinh môi trường nông thôn. Tổ chức thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo… Hỗ trợ miễn giảm học phí và cơ sở vật chất cho học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo theo quy định; hoàn thiện các chính sách về bảo hiểm y tế, viện phí và khám chữa bệnh để đảm bảo người nghèo được tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ y tế; hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho các hộ nghèo; xây nhà tình thương, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người nghèo.
h) Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội. Duy trì và phát huy các phong trào vận động đền ơn đáp nghĩa. Tổ chức các chương trình chăm lo vào dịp lễ, tết cho các đối tượng chính sách có công và đối tượng xã hội.
i) Tham mưu thành phố tiếp tục triển khai các chương trình, đề án về nghề công tác xã hội; người lang thang xin ăn; người cao tuổi; người khuyết tật; đối tượng bảo trợ xã hội; đối tượng bảo trợ xã hội; quy hoạch mạng lưới các cơ sở nuôi dưỡng chăm sóc, tư vấn và cơ sở xã hội cho đối tượng xã hội. Đề xuất thành phố điều chỉnh bổ sung một số chính sách cho đối tượng cán bộ, công chức, viên chức lao động phù hợp thực tế. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng, trợ cấp khó khăn cho người bị ngưng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, trợ cấp đột xuất do thiên tai, bão lụt.
2. Các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao:
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình về bảo vệ trẻ em, cụ thể như Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn phường xã phù hợp với trẻ em, Quyết định 267/QĐ-TTg phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, Quyết định 84/2009/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020, Chương trình “Bạn hữu trẻ em thành phố Hồ Chí Minh” giai đoạn 2012 - 2016, dự án “Tư pháp vị thành niên” năm 2013.
b) Thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên. Thực hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; thực hiện các quyền của trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em. Tạo điều kiện để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.
c) Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020; Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện các giải pháp đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của mọi người dân.
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng cai nghiện, nhất là cai nghiện tại các trung tâm cai nghiện; phát triển các mô hình cai nghiện và quản lý sau cai có hiệu quả tại cộng đồng. Tập trung thực hiện các giải pháp đảm bảo việc làm, thu nhập, tái hòa nhập cộng đồng bền vững cho các đối tượng sau cai nghiện, người hoàn lương sau khi được giáo dục tại Trung tâm Phục hồi nhân phẩm.
VI. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì:
a) Tiếp tục triển khai chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 và Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Chủ động nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học; đặc biệt quan tâm chất lượng giáo dục ở các quận - huyện ngoại thành. Thực hiện tốt việc đổi mới mô hình phát triển dựa vào chất lượng; chú trọng giáo dục đạo đức; đưa công tác tư vấn vào trường học nhằm kéo giảm tình trạng bạo lực học đường.
b) Tích cực thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
c) Phát triển đội ngũ giáo viên nhằm đảm bảo đủ số lượng, đạt chất lượng cho các khoa, các môn ở các cấp học, ngành học. Đấu tranh khắc phục cơ bản các tiêu cực kéo dài trong giáo dục và đào tạo.
d) Điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội và Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố giai đoạn 2011 - 2020. Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động và cơ sở đào tạo.
đ) Xây dựng hệ thống trường lớp theo quy hoạch đã được phê duyệt; ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới trường học ở các quận ven, huyện ngoại thành và các cơ sở đào tạo ngành nghề kỹ thuật cao. Tiếp tục thực hiện đề án di dời các trường đại học, cao đẳng trong khu vực nội thành ra các khu quy hoạch.
e) Phát huy tiềm năng đầu tư của xã hội và các nhà đầu tư nước ngoài; cân đối giữa trường công và trường tư. Bổ sung cơ chế chính sách để các trường huy động vốn đầu tư, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học hiện đại, đón đầu sự phát triển của xã hội, xu hướng hội nhập thế giới.
g) Tiếp tục thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
a) Xây dựng chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao, tăng tỷ trọng đóng góp của công nghiệp công nghệ cao trong GDP của thành phố. Phát triển thị trường công nghệ, đưa Sàn giao dịch công nghệ thử nghiệm hoạt động hiệu quả. Triển khai các chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp; nâng cao năng lực nghiên cứu thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ, thiết bị mới; hỗ trợ khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và nội địa hóa công nghệ nhập khẩu; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trong nước và hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; phát triển khoa học dịch vụ hỗ trợ các ngành dịch vụ thành phố dựa trên nền tảng ứng dụng các công nghệ quản lý tiên tiến.
b) Tập trung nghiên cứu lĩnh vực khoa học xã hội và khoa học quản lý để cung cấp cơ sở khoa học giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội bức xúc của thành phố, gắn kết tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Hỗ trợ triển khai ứng dụng và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.
c) Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách phát triển khoa học - công nghệ: đổi mới cơ chế tài chính và đầu tư, thí điểm thực hiện hợp đồng mua bán sản phẩm nghiên cứu khoa học; cải tiến thủ tục đầu tư phù hợp với đặc thù của các dự án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nâng cao tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp và xã hội hóa thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho khoa học - công nghệ như thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ hỗ trợ nhân lực khoa học và công nghệ…
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại quận - huyện. Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động theo hướng tự chủ tự chịu trách nhiệm trong nền kinh tế thị trường. Thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ làm hạt nhân cho sự phát triển khoa học - công nghệ trong tương lai.
đ) Thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác khoa học và công nghệ với các ngành, địa phương và hội nhập quốc tế về khoa học - công nghệ để tăng cường nguồn lực khoa học và công nghệ, tạo bước phát triển đột phá cho hoạt động khoa học - công nghệ thành phố.
3. Sở Y tế chủ trì:
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân theo tinh thần Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Chỉ thị số 06- CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở và triển khai có hiệu quả Quyết định 1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 của Bộ Y tế về Đề án[1] “cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh”.
b) Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới trong công tác điều trị. Tiếp tục cải tiến quy trình tiếp nhận bệnh nhân; điều chỉnh giá của các dịch vụ y tế; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động y học cổ truyền, phối hợp giữa đông - tây y trong công tác điều trị; triển khai đề án xây dựng trung tâm y học cổ truyền thành phố hòa nhập các quốc gia khu vực và thế giới.
c) Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Phát triển đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo số lượng, chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra. Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa như huyện Cần Giờ, huyện Nhà Bè, bệnh viện Nhân Ái, các đơn vị y tế cơ sở phường - xã, thị trấn.
d) Củng cố, tăng cường phát triển mạng lưới y tế cơ sở và mạng lưới y tế dự phòng, hoàn thiện hệ thống cảnh báo dịch bệnh. Triển khai quyết liệt các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; giám sát chặt chẽ 26 dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế.
đ) Tiếp tục triển khai chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng dược phẩm thiết yếu trên địa bàn; tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh; đảm bảo nguồn thuốc dự trữ khi xảy ra các tình huống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh. Phối hợp với Cục Quản lý Dược Việt Nam phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắc - xin, sinh phẩm y tế; có kế hoạch bảo tồn nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế, ưu tiên vốn đầu tư nước ngoài; tập trung triển khai các dự án trọng điểm của ngành, các trung tâm y tế chuyên sâu và bệnh viện ở cửa ngõ thành phố. Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế, bảo đảm vệ sinh môi trường trong các bệnh viện, cơ sở y tế. Tiếp tục xây dựng mạng lưới cấp cứu ngoại viện và mô hình liên kết đào tạo giữa bệnh viện Nhân dân 115 với trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
VII. BẢO VỆ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:
a) Phối hợp với Đài khí tượng thủy văn Nam bộ nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ cho sản xuất và đời sống người dân. Xây dựng kế hoạch phòng tránh để ứng phó nhanh và hiệu quả với các diễn biến bất thường của thời tiết, hạn chế tối đa các tác động xấu của thiên tai. Tăng cường đầu tư hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực làm công tác nghiên cứu, dự báo thiên tai, biến đổi khí hậu.
b) Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài nguyên đất. Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý đất đai. Thực hiện tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý. Tiếp tục giải quyết thu hồi các khu đất sử dụng sai mục đích, khai thác có hiệu quả quỹ đất đô thị phục vụ cho nhu cầu đầu tư của thành phố. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015. Thực hiện kết nối tra cứu thông tin đất đai tại các quận - huyện trên trang thông tin điện tử.
c) Thực hiện các chính sách sử dụng và khai thác hiệu quả tài nguyên nước, xử lý cơ bản sự cố môi trường trên các dòng sông. Tiếp tục điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải ra môi trường nước trên lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương lân cận (Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai) trong việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường liên tỉnh. Xây dựng năng lực ứng phó sự cố tràn dầu ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai. Ứng dụng kỹ thuật hạt nhân và đồng vị trong quản lý tài nguyên nước thành phố.
d) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản trên cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản.
đ) Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015, chiến lược sản xuất sạch hơn và chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn. Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TƯ ngày 16 tháng 1 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
e) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011-2015. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử phạt các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường. Thực hiện các biện pháp buộc khắc phục hậu quả và các hình thức xử lý tạm thời. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Tổ chức đánh giá, sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015.
g) Phối hợp với Ban quản lý các khu chế xuất - khu công nghiệp khuyến khích đầu tư vào các ngành sử dụng công nghệ sạch, giảm chất thải, bảo vệ cải thiện chất lượng môi trường sinh thái. Tiếp tục xây dựng hệ thống quan trắc tự động khu chế xuất, khu công nghiệp. Tích cực phòng ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp.
h) Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường. Tiếp tục triển khai các dự án xã hội hóa về xử lý rác, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố. Kiểm tra việc xử lý chất thải của các cơ sở thu mua, vận chuyển trên địa bàn thành phố. Phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn, giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn tại các chợ, siêu thị, khu dân cư cao cấp, khu công nghiệp, khu chế xuất.
i) Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC). Triển khai có hiệu quả kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố đến năm 2015. Tăng cường tuyên truyền phổ biến các kiến thức về biến đổi khí hậu, các hành động phòng tránh khi xảy ra sự cố. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, dự án giảm thiểu lượng khí nhà kính. Mở rộng hợp tác quốc tế và khu vực về bảo vệ môi trường trong đó có lĩnh vực hợp tác về biến đổi khí hậu.
k) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh việc triển khai đề án “Đánh giá diễn biến mực nước biển, mực nước triều trên các sông lớn thuộc khu vực thành phố và các vùng phụ cận phục vụ quy hoạch phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội của thành phố”. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng ra biển Đông nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu”.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Phối hợp các sở - ngành, quận - huyện tiếp tục triển khai thực hiện chương trình Chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn thành phố đến năm 2020; kiểm tra phát hiện sớm các sự cố đối với hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi; ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn và hỗ trợ nhân dân phục hồi sản xuất sau thiên tai. Đầu tư cải tạo, bảo dưỡng, nâng cấp, đổi mới quản lý các công trình thủy lợi, nâng cao hiệu suất sử dụng của các công trình.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án quy hoạch, bảo vệ, phát triển các loại rừng và mảng xanh thành phố giai đoạn 2011 - 2015 định hướng năm 2020; Chương trình quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; Chương trình quản lý gây nuôi, phát triển, kiểm soát động vật hoang dã; Chương trình phát triển cá sấu giai đoạn 2011 - 2015.
VIII. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG LÃNG PHÍ:
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” để giải quyết thủ tục hành chính; mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các sở - ngành, giữa sở - ngành với Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã - thị trấn. Rà soát, cải tiến quy trình, thủ tục trong nội bộ cơ quan nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí liên quan đến thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Phối hợp với các sở - ngành, quận - huyện triển khai Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời tiếp tục thực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. Đẩy mạnh phân công, phân cấp trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp cho các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, từng cấp chính quyền địa phương; kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn. Tổ chức đánh giá, sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015.
c) Phối hợp Sở Giáo dục - Đào tạo, Trường Cán bộ Thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 nằm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015.
d) Phối hợp Thanh tra thành phố, sở - ngành, quận - huyện tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát các đầu mối công việc trong nội bộ cơ quan hành chính. Rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp để giải quyết công việc nhanh, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc chuyển lên cấp trên.
đ) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa-xã hội, quản lý đô thị và khoa học - công nghệ; tạo luồng thông tin tự động và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2008 giai đoạn 2012 - 2013. Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử chính quyền thành phố. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân nhằm giải quyết các công việc và phục vụ nhân dân, doanh nghiệp.
a) Xây dựng Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2013 trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, quản lý chặt chẽ việc chấp hành kỷ luật hành chính; tạo bước chuyển mạnh trong công tác quản lý, điều hành, cải tiến lề lối làm việc, phân công rõ trách nhiệm trong từng lĩnh vực, công việc chuyên môn; kịp thời xử lý đối với cá nhân, đơn vị có sai phạm.
c) Xây dựng Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2013; hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn thảo, góp ý; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, góp phần xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố đầy đủ, đồng bộ, khả thi, minh bạch, cụ thể, dể hiểu, dễ áp dụng và bảo đảm các nguyên tắc của Tổ chức Thương mại thế giới - WTO.
d) Triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tiếp tục tham mưu hoàn thiện thể chế về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, triển khai các phương thức kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và tự kiểm tra văn bản; đánh giá hiệu quả và tiếp tục triển khai phương thức kiểm tra văn bản theo chuyên đề tại cơ quan ban hành văn bản.
đ) Triển khai Luật Giám định Tư pháp năm 2012; tiếp tục thực hiện các nội dung của Đề án về giám định tư pháp trên địa bàn thành phố; củng cố đội ngũ giám định viên tư pháp; tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng và người giám định tư pháp.
e) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020; phối hợp với Hội Công chứng tổ chức hội thảo, tập huấn về nghiệp vụ công chứng tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng, chứng thực.
g) Triển khai Luật Phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012; hoàn thiện, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Đề án đổi mới hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và triển khai thực hiện đề án này, tạo sự chuyển biến căn bản về công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố; tập trung phổ biến giáo dục pháp luật đối với những văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành, có hiệu lực trong năm 2012 - 2013.
h) Xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ pháp chế tại các Sở, ngành, Tổng Công ty, công ty thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo hướng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng để bổ sung vào nguồn nhân lực trong những năm sắp tới, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
a) Tiếp tục tăng cường triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước, phục vụ công tác cải cách hành chính, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường công tác phòng chống tham nhũng. Trong đó cần tập trung hoàn thành mô hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các quận - huyện theo mô hình chung của thành phố, đề xuất được mô hình mới cho giai đoạn 2013 -2015.
b) Tập trung chỉ đạo nhằm triển khai Chỉ thị 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
c) Chuẩn hóa số liệu, phục vụ triển khai liên thông, tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2005-2011 và trong thời gian trước. Qua đó tiến hành phân tích, tổng hợp và chia sẻ thông tin nhằm phục vụ cho việc dự báo, định hướng cho phát triển của thành phố.
d) Nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống chứng thực điện tử chuyên dùng, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và pháp lý, triển khai nhân rộng cho tất cả các đơn vị làm nền tảng cho việc phát triển chính phủ điện tử.
đ) Hoàn thành nâng cấp trang thông tin điện tử của thành phố và các trang tin điện tử thành viên; triển khai nâng cấp các dịch vụ công lên cấp 3, cấp 4, tiến tới mô hình Chính phủ điện tử hoàn thiện phục vụ cho người dân và doanh nghiệp.
e) Triển khai xây dựng kế hoạch tổng thể đảm bảo an toàn an ninh cho các hệ thống thông tin và các hệ thống dùng chung của thành phố, đồng thời thực hiện chuẩn hóa hạ tầng bao gồm hoàn thiện hệ thống định danh toàn thành phố làm cơ sở nền tảng liên thông kết nối.
g) Ban hành Quy định về quy trình và cơ chế phối hợp thực hiện của Đội ứng cứu an toàn thông tin; Quy chế đảm bảo an toàn thông tin cho cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn thành phố.
h) Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu nhằm xây dựng kế hoạch đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ điện toán đám mây, công nghệ nguồn mở trong ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
4. Ban chỉ đạo thành phố về phòng, chống tham nhũng chủ trì:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các cơ quan báo, đài tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền, quán triệt và thực hiện các nghị quyết của Đảng, luật pháp của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, đổi mới lề lối làm việc. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí, không để đưa thông tin sai sự thật, gây dư luận không tốt và hiểu không đúng về tình hình và những nỗ lực phòng, chống tham nhũng của Việt Nam. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Chú trọng biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các tấm gương liêm chính, dũng cảm tố cáo tham nhũng, tiêu cực, đi đôi với việc bảo vệ người tố cáo tham nhũng.
b) Phối hợp với Thanh tra thành phố, các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện chủ động triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra phòng chống tham nhũng, tăng cường công tác quản lý nhà nước và thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thanh tra 2010, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành; tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn 2). Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, chấp hành các quy định của pháp luật về công tác tổ chức, thực hiện công vụ và phòng chống tham nhũng.
IX. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ XÃ HỘI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI:
1. Bộ Tư lệnh thành phố chủ trì:
a) Phối hợp với Công an thành phố thực hiện có hiệu quả Kết luận số 86-KL/TW của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về “Tăng cường công tác lãnh đạo đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”. Chủ động trong đấu tranh dư luận, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, các hoạt động móc nối giữa các đối tượng phản động lưu vong và số đối tượng chống đối trong nước; đẩy lùi các luận điệu xuyên tạc, đặc biệt trong các vấn đề về dân chủ, tôn giáo, nhân quyền. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các lực lượng liên quan ngăn chặn vô hiệu hóa các hoạt động phá hoại các ngày lễ lớn.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, triển khai ưu tiên đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình quan trọng, tăng cường giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo lập thế trận lòng dân thực sự vững chắc. Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân trong hoàn cảnh mới, triển khai thế trận phòng thủ theo Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và giao 4.400 thanh niên nhập ngũ vào quân đội.
c) Phối hợp với sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tham mưu Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về việc cử cán bộ, đối tượng 1, 2 tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho đối tượng 3, chỉ đạo, theo dõi các quận huyện tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho đối tượng 4, 5 và các đối tượng khác theo chỉ tiêu được giao. Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả 3 đề án: Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ thành phố giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng Ban chỉ huy quân sự phường - xã - thị trấn vững mạnh toàn diện giai đoạn 2011 - 2015.
a) Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày 5/11/2010 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05 về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”. Triển khai thực hiện 03 Đề án của Bộ Công an về tăng cường tiềm lực công tác đấu tranh vô hiệu hóa các tổ chức phản động lưu vong người Việt trong tình hình mới của lực lượng an ninh giai đoạn 2010 - 2015.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, an ninh nội bộ, an ninh thông tin, báo chí, xuất bản; ngăn chặn các thế lực thù địch lợi dụng để phá hoại an ninh và văn hóa tư tưởng.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện công tác tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, phát huy, nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh trật tự. Triển khai các kế hoạch chuyên đề đấu tranh với từng loại tội phạm có tổ chức, cướp có vũ khí, tội phạm giết người, phòng, chống tội phạm xâm phạm tài sản người nước ngoài tại khu vực trung tâm thành phố; bố trí lực lượng kiểm soát và tuần tra mật phục tại các khu vực, tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống tội phạm buôn bán người, Chương trình phòng chống ma túy; triển khai thực hiện các dự án xây dựng Nhà thi hành án tử hình đúng lộ trình đề ra.
3. Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy chủ trì, phối hợp sở - ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ có hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy. Xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường các biện pháp phòng cháy, chữa cháy bảo vệ an toàn các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trọng đại trên địa bàn thành phố. Tổ chức thực tập phương án chữa cháy, nhằm kéo giảm số vụ và thiệt hại do cháy, nổ xảy ra trên địa bàn thành phố. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án mua sắm, trang bị phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
a) Tiếp tục đón tiếp chu đáo và trọng thị các đoàn vào, qua đó, góp phần thắt chặt quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước. Tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm, giao lưu văn hóa, nghệ thuật, xúc tiến đầu tư - thương mại nhằm đánh dấu kỷ niệm năm chẵn, năm tròn trong quan hệ với các nước.
b) Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đặc biệt nhằm thu hút nguồn lực phục vụ 06 chương trình trọng điểm phát triển thành phố giai đoạn 2011 - 2015, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng và đào tạo nguồn nhân lực thành phố.
c) Tiếp tục triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết. Tăng cường hiệu quả các quan hệ hợp tác đã có và mở rộng hợp tác quốc tế theo phương châm đa dạng hóa đối tác, lĩnh vực hợp tác và chú trọng hiệu quả hợp tác.
d) Đẩy mạnh và chủ động đổi mới phương thức thông tin tuyên truyền đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh thành phố. Triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa hiệu quả và thiết thực nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
đ) Tiếp tục tăng cường quan hệ với các hiệp hội, tổ chức nhân dân các nước; củng cố, mở rộng quan hệ với các đối tác hiện có, nhất là trên lĩnh vực hợp tác phát triển kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, giáo dục; đồng thời xây dựng quan hệ với các đối tác mới; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phi chính phủ nước ngoài.
e) Tiếp tục tìm kiếm phương thức hiện quả và sáng tạo nhằm thu hút và phát huy nguồn lực, tri thức của kiều bào trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
X. PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠO SỰ ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI, PHÁT HUY SỨC MẠNH TỔNG HỢP THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2013:
1. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch chủ trì:
a) Tập trung tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phục vụ các sự kiện, lễ hội lớn của thành phố nhằm tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí và hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của người dân.
b) Tăng cường hoạt động giao lưu văn hóa để quảng bá, xúc tiến du lịch nhằm giới thiệu hình ảnh đất nước con người Việt Nam và người dân thành phố với cộng đồng quốc tế; tiếp tục triển khai chương trình phát triển du lịch đường sông, chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn và các chương trình nghệ thuật phục vụ du khách; đồng thời, có những giải pháp đấu tranh và ngăn chặn hữu hiệu sự xâm nhập của văn hóa ngoại lai có nội dung xấu.
c) Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và Chỉ thị 27-CT/TW về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, góp phần cụ thể hóa Nghị quyết Thành ủy.
d) Tập trung đầu tư những công trình văn hóa trọng điểm mang tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân thành phố; ưu tiên xây dựng mới các thiết chế văn hóa ở khu vực ngoại thành. Thực hiện tốt công tác trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các loại hình văn hóa phi vật thể.
đ) Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa. Phát triển mạnh các ngành văn hóa giải trí kết hợp với phát triển du lịch, tiến tới xây dựng thành phố là một trung tâm du lịch nhiều loại hình của cả nước và khu vực; hoàn thiện dự án xây dựng phần mềm quản lý và nhập liệu hiện vật ở các bảo tàng.
e) Tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển thể dục thể thao thành phố; với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Tổ chức tốt các sự kiện thể thao trong năm, đặc biệt là Đại hội thể dục thể thao Thành phố, chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ 7 tại Nam Định năm 2014.
g) Tập trung đầu tư một số bộ môn thể thao trọng điểm; nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật ở các trung tâm thể dục thể thao; đồng thời nâng cao trình độ tổ chức, quản lý nhằm xây dựng thành phố trở thành trung tâm thể thao thành tích cao, mang tầm khu vực và quốc tế.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì:
a) Tập trung triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực báo chí, quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại. Trong đó tập trung hoàn thành và triển khai thực hiện dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới báo chí trên địa bàn Thành phố đến năm 2025.
b) Tập trung triển khai các biện pháp quản lý thông tin trên internet, các trang thông tin điện tử tổng hợp...
c) Tập trung chỉ đạo các cơ quan báo, đài thành phố tích cực thông tin, tuyên truyền về các chỉ đạo, chương trình, kế hoạch, chủ trương và chính sách của Nhà nước, Đảng bộ và Chính quyền thành phố về phát triển kinh tế - xã hội nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và công khai, minh bạch cho dư luận trong và ngoài nước, góp phần ổn định và tạo lòng tin của nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2013.
1. Căn cứ vào Quyết định này, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố quản lý xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, đơn vị; trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công cụ thể người phụ trách, thực hiện; hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình và báo cáo theo quy định. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tham mưu, bố trí để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố họp thông qua Kế hoạch, chương trình hoạt động năm 2013 của các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố chậm nhất trong tháng 01 năm 2013.
2. Trong quá trình triển khai kế hoạch, yêu cầu Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố quản lý cần chú ý tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Chủ động thực hiện việc theo dõi, giám sát để đề xuất chính sách phù hợp, kịp thời và linh hoạt; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, hiệu quả. Chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.
3. Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức làm việc với Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố; hàng quý tổ chức giao ban, làm việc chuyên đề giải quyết các vấn đề cấp bách, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ, chỉ tiêu và công việc được giao; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý.
4. Sở Nội vụ hướng dẫn thang điểm thi đua và chế độ khen thưởng năm 2013 tương ứng với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách và quốc phòng - an ninh của thành phố. Các sở - ban - ngành, quận - huyện tổ chức các phong trào thi đua phù hợp với nội dung Quyết định này.
5. Trước ngày 10 tháng 11 năm 2013, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các Tổng Công ty, Công ty và các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thực hiện Quyết định này, đánh giá mức độ hoàn thành của từng cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 20 tháng 11 năm 2013.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động, phối hợp Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức quán triệt Quyết định này sâu rộng đến các sở - ban - ngành, địa phương trên địa bàn thành phố; đồng thời phối hợp các cơ quan truyền thông xây dựng, triển khai kế hoạch tăng cường tuyên truyền, thông tin kịp thời, chính xác các nội dung chủ yếu của Quyết định này để cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân hiểu và tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện./.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian trình | Ghi chú |
1 | Ban hành Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án có sử dụng đất. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ngành, quận - huyện liên quan | Tháng 03/2013 |
|
2 | Kế hoạch xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch năm 2013. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Tháng 03/2013 |
|
3 | Danh mục các chương trình, dự án cần thu hút đầu tư trên địa bàn Thành phố. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 03/2013 |
|
4 | Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I; 6 tháng, 9 tháng và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đến cuối năm 2013. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ngành, quận - huyện liên quận | Tháng 3, 6, 9/2013 |
|
5 | Ban hành Quy định về định mức chi phí lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ngành, quận - huyện liên quan | Tháng 06/2013 |
|
6 | Kiện toàn bộ máy Ban Chỉ đạo phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 6/2013 |
|
7 | Thay thế Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ngành, quận - huyện liên quan | Tháng 06/2013 |
|
8 | Báo cáo kiểm kiểm đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố giai đoạn 2011-2013; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm giai đoạn 2013-2015. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 06/2013 |
|
9 | Chỉ thị về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách thành phố và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính | Tháng 07/2013 |
|
10 | Thay thế Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 18/4/2009 của UBND thành phố về phân công, ủy quyền giải quyết một số thủ tục thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước và các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ngành, quận - huyện liên quan | Tháng 09/2013 |
|
11 | Quy định về giám sát, đánh giá đầu tư của thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ngành, quận - huyện liên quan | Tháng 09/2013 | Chuyển từ năm 2012. |
12 | Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2013. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 11/2013 |
|
13 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm 2014. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 11/2013 |
|
14 | Xây dựng Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 12/2013 |
|
15 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách nhà nước định kỳ (quý, 6 tháng, 9 tháng, ước cả năm 2013) | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Hàng quý/2013 |
|
16 | Quy chế phối hợp Ban chỉ đạo di dời theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị | Sở Tài chính | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Quy hoạch Kiến trúc; Sở Xây dựng | Tháng 06/2013 |
|
17 | Báo cáo quyết toán ngân sách thành phố năm 2012. | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 10/2013 |
|
18 | Quyết định giao chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách thành phố năm 2014. | Sở Tài chính | Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 12/2013 |
|
19 | Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hiện đại phù hợp cam kết và lộ trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. | Sở Công thương | Các sở - ngành liên quan | Tháng 12/2013 | Chuyển từ năm 2012. |
20 | Đề án bố trí cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn huyện Củ Chi đến năm 2020. | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi | Tháng 09/2013 |
|
21 | Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố đến năm 2015. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Tháng 02/2013 |
|
22 | Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố năm 2013. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Tháng 03/2013 |
|
23 | Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở - ngành, quận - huyện | Tháng 6/2013 |
|
24 | Sửa đổi Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của UBND Thành phố về thu phí vệ sinh và chi phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thương trên địa bàn thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Tháng 12/2013 | Chuyển từ năm 2012. |
25 | Chương trình phát triển khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Tổng Công ty | Tháng 06/2013 |
|
26 | Xây dựng Quy chế giải thưởng Sáng tạo Kỹ thuật TP.HCM giai đoạn 2013-2020. | Sở Khoa học và Công nghệ | Ban Tổ chức Hội thi, các sở - ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
27 | Chương trình phát triển các sản phẩm trọng điểm của thành phố thuộc lĩnh vực công nghệ cao được nhà nước khuyến khích đến năm 2020. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL Khu Công nghệ cao, BQL Khu Nông nghiệp công nghệ cao | Tháng 06/2013 |
|
28 | Chương trình phát triển hệ thống doanh nghiệp khoa học - công nghệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. | Tháng 06/2013 | Chuyển từ năm 2012. |
29 | Kế hoạch thực hiện các mục tiêu về an toàn vệ sinh lao động theo Chương trình mục tiêu quốc gia 2013 của thành phố. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 03/2013 |
|
30 | Đề án Xây dựng Trung tâm y học cổ truyền thành phố, hòa nhập các quốc gia khu vực và quốc tế. | Sở Y tế | Sở Nội vụ | Tháng 06/2013 |
|
31 | Đề án Xây dựng mô hình liên kết trong đào tạo giữa Bệnh viện Nhân dân 115 và Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 06/2013 |
|
32 | Chương trình củng cố và tăng cường phát triển mạng lưới y tế cơ sở và hệ thống dự phòng thành phố. | Sở Y tế | Sở Nội vụ | Tháng 06/2013 | Chuyển từ năm 2012. |
33 | Đề án Xây dựng mạng lưới cấp cứu ngoại viện Thành phố. | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 06/2013 |
|
34 | Dự án xây dựng phần mềm quản lý và nhập liệu hiện vật các bảo tàng. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính, Sở Thông tin Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ | Tháng 06/2013 |
|
35 | Chương trình Đại hội thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh lần VII. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
36 | Chương trình phát triển du lịch đường sông. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
37 | Chương trình dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ du khách. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
38 | Chương trình nghệ thuật phục vụ du khách. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
39 | Đề án đào tạo cán bộ Cảnh sát PC&CC TP đến năm 2015. | Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy | Sở Tài chính, Sở Nội vụ | Tháng 06/2013 |
|
40 | Dự án quy hoạch ngành Phòng cháy chữa cháy trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2025. | Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy | Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính | Tháng 09/2013 | Chuyển từ năm 2012. |
41 | Đề án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy, xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố ngang tầm các nước khu vực và trên thế giới. | Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy | Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính | Tháng 09/2013 | Chuyển từ năm 2012. |
42 | Dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới báo chí thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở - ban - ngành liên quan | Tháng 06/2013 | Chuyển từ năm 2012. |
43 | Chương trình đào tạo, nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở-ban-ngành liên quan, các viện, trường, hiệp hội | Tháng 06/2013 |
|
44 | Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đến năm 2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở-ban-ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
45 | Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin thành phố đến năm 2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở - ngành, quận - huyện, các viện, trường, hiệp hội | Tháng 06/2013 |
|
46 | Chương trình xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở-ban-ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
47 | Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở-ban-ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
48 | Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin: - Thành lập Công viên phần mềm Quang Trung thứ 2. - Chương trình phát triển vi mạch điện tử . | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở - ngành, quận - huyện, các viện, trường, hiệp hội | Tháng 06/2013 |
|
49 | Chương trình an toàn, an ninh thông tin. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở-ban-ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
50 | Chương trình truyền thông; nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển ngành Thông tin truyền thông thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở-ban-ngành liên quan, các báo, đài thành phố | Tháng 06/2013 |
|
51 | Đề án quản lý nội dung thông tin trên internet. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở-ban-ngành liên quan | Tháng 06/2013 |
|
52 | Quyết định phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện được mua bán, điều chuyển, cân đối, quản lý, sử dụng nhà, đất tái định cư. | Sở Xây dựng | Sở - ngành; các quận - huyện. | Tháng 06/2013 |
|
53 | Quy chế quản lý, sử dụng quỹ nhà ở tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. | Sở Xây dựng | Sở - ngành; các quận - huyện. | Tháng 09/2013 |
|
54 | Đề cương Đề án quỹ tín thác Bất động sản tại thành phố. | Sở Xây dựng | Sở - ngành; các quận - huyện. | Tháng 12/2013 |
|
55 | Đề án Xây dựng, chuẩn hóa và ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình truyền tin, xử lý, tổng hợp báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các doanh nghiệp. | Cục Thống kê | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 03/2013 |
|
56 | Đề án xác định danh mục sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng chế độ thu thập thông tin và đánh giá kết quả phát triển sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. | Cục Thống kê | Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ | Tháng 03/2013 |
|
57 | Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Myanmar. | Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, Đại sứ quán Việt Nam tại Myanmar | Tháng 04/2013 |
|
58 | Chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Campuchia. | Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở ngành, hội ngành nghề, Đại sứ quán Việt Nam tại Campuchia | Tháng 04/2013 |
|
59 | Chương trình xúc tiến đầu tư vào thị trường Lào. | Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư | Các sở - ngành, hội ngành nghề, Đại sứ quán Việt Nam tại Lào | Tháng 06/2013 |
|
60 | Đề án liên kết ngành giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. | Viện Nghiên cứu phát triển | Các sở - ngành liên quan | Tháng 12/2013 |
|
61 | Đề án phát triển và quản lý đô thị thành phố Hồ Chí Minh. | Viện Nghiên cứu phát triển | Các sở - ngành liên quan | Tháng 12/2013 |
|
62 | Đề án thu hút đầu tư vào thành phố Hồ Chí Minh. | Viện Nghiên cứu phát triển | Các sở - ngành liên quan | Tháng 12/2013 |
|
63 | Đề án điều tra chất lượng cuộc sống của dân cư thành phố năm 2013 - 2014. | Viện Nghiên cứu phát triển | Các sở - ngành liên quan | Tháng 12/2013 |
|
64 | Đề án nghiên cứu tăng tỷ lệ điều tiết ngân sách cho thành phố. | Viện Nghiên cứu phát triển | Các sở - ngành liên quan | Tháng 12/2013 |
|
65 | Quy chế phối hợp thực hiện nhóm thủ tục hành chính áp dụng liên thông: đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và nhập hộ khẩu; đăng ký khai tử - xóa hộ khẩu do Ủy ban nhân dân cấp xã là đơn vị đầu mối tiếp nhận và trả kết quả. | Sở Tư pháp | Sở - ban - ngành; Ủy ban nhân dân các quận - huyện | Tháng 03/2013 |
|
66 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. | Sở Tư pháp | Hội Công chứng thành phố; các tổ chức hành nghề công chứng | Tháng 03/2013 |
|
67 | Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nghề Luật sư đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố. | Sở Tư pháp | Đoàn Luật sư; Hội Luật gia thành phố | Tháng 06/2013 |
|
68 | Kế hoạch triển khai phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc thành phố giai đoạn 2012 - 2013. | Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp | Các Sở - ngành thành viên | Tháng 03/2013 |
|
69 | Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 | Trung tâm điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố | Các sở - ngành, UBND các quận - huyện | Tháng 6/2013 |
|
70 | Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 | Sở Giao thông vận tải | Các sở - ngành, UBND các quận - huyện | Tháng 6/2013 |
|
[1] Nội dung hỗ trợ đề án gồm: Cấp cứu tim mạch, cấp cứu chống độc, cấp cứu nhi, hồi sức ngoại thần kinh, phẫu thuật chấn thương chỉnh hình, chấn thương sọ não, lồng ngực, răng hàm mặt, mắt, ung thư. Chuẩn hóa phẫu thuật nội soi: Ngoại tổng quát, khớp, niệu, sản, lọc thận nhân tạo, tim mạch can thiệp, phục hồi chức năng; chuẩn hóa chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm và đẩy mạnh xét nghiệm về miễn dịch, điện não.
- 1Chỉ thị 16/2002/CT-UB về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Quyết định 70/2011/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011 - 2015) do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2013 tăng cường phối hợp trong công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 16/2002/CT-UB về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 8Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 9Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 1816/QĐ-BYT năm 2008 về việc phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 13Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 14Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 16Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 17Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 19Luật thanh tra 2010
- 20Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 22/2011/QĐ-UBND kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 28Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
- 29Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Thông tư liên tịch 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 31Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 33Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 34Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 35Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Luật giám định tư pháp 2012
- 37Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 38Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 39Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 40Kết luận 27-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 41Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 6 ban hành
- 42Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 43Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 44Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 45Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 46Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do tỉnh Bình Định ban hành
- 47Quyết định 70/2011/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011 - 2015) do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 48Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2013 tăng cường phối hợp trong công tác quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- Số hiệu: 01/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: 01/02/2013
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 15/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định