- 1Chỉ thị 28/2003/CT-UB về tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 4Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 6Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 02/2013/TT-BXD hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1553/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 4 năm 2013 |
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Căn cứ Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2223/SKHĐT-TH ngày 21 tháng 3 năm 2013 về kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 01 năm 2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng Thành viên và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty và doanh nghiệp trực thuộc thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch này, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, nhằm thực hiện đạt kết quả các mục tiêu Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ đã đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 01 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
a) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tổ chức giao lưu trực tuyến thường kỳ giữa cơ quan quản lý nhà nước, Hiệp hội doanh nghiệp thành phố, các hiệp hội ngành nghề và doanh nghiệp để phối hợp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phối hợp Trung tâm Hỗ trợ hội nhập WTO triển khai Chương trình “Kênh thông tin nắm bắt tình hình khó khăn của doanh nghiệp”; thực hiện điều tra, khảo sát để tổng hợp, phân tích, nhận định, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các khó khăn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhằm đưa ra các quyết sách kịp thời, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Phối hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên địa bàn các quận, huyện.
- Nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường trong và ngoài nước, các yếu tố ảnh hưởng giá hàng hóa, đặc biệt trong các dịp lễ, tết để kịp thời điều tiết cung - cầu và bình ổn thị trường, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá; đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu cho nhân dân vùng ngoại thành, vùng xa trung tâm thành phố.
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình bình ổn thị trường năm 2013 và Tết Giáp Ngọ năm 2014; tổ chức triển khai cho các doanh nghiệp đăng ký giá một số mặt hàng quan trọng; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về giá, đầu cơ, buôn lậu, sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến thương mại năm 2013, chú trọng xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới, thị trường tiềm năng. Tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại đẩy mạnh tiêu thụ nội địa thay thế hàng nhập khẩu. Triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh trạnh, quảng bá sản phẩm hàng hóa có chất lượng để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; nâng cao chất lượng kinh tế tập thể, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển. Xây dựng giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến bán hàng sản xuất trong nước trên thị trường nội địa, đưa hàng Việt về nông thôn; khuyến khích doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong nước. Tiếp tục thực hiện Chương trình thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đảm bảo thực chất, có hiệu quả. Đẩy mạnh thực thi Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu các mặt hàng tiêu dung chưa thiết yếu đối với đời sống người dân. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện các chương trình hợp tác liên kết với các tỉnh, thành trong cả nước để ổn định vùng nguyên liệu, nguồn nguyên liệu cho sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Phối hợp Cục Hải quan thành phố xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách cơ cấu lại sản phẩm xuất khẩu và tập trung sản xuất hàng xuất khẩu có trọng điểm, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức giao hàng tại kho ngoại quan. Tiếp tục nghiên cứu những chính sách khuyến khích hơn nữa việc đầu tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các nguồn hàng nhằm chống nhập lậu, gian lận thương mại.
- Ưu tiên đầu tư phát triển thương mại điện tử, xây dựng trung tâm hội chợ, triển lãm, trung tâm thương mại quốc tế, phấn đấu trở thành một trung tâm mua sắm của khu vực. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình phát triển các dịch vụ kinh doanh trực tuyến.
- Thực hiện Chương trình đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống chợ truyền thống tại các quận trung tâm. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hệ thống phân phối bán buôn - bán lẻ hiện đại, phù hợp cam kết và lộ trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Phối hợp Tổng Công ty Điện lực thành phố và các ngành chức năng triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả và Chương trình Năng lượng xanh thành phố. Chuẩn bị các nguồn điện dự phòng và huy động tối đa các nguồn điện dự phòng trong nhân dân nhằm kịp thời cung cấp điện khi xảy ra tình huống nguồn điện quốc gia bị thiếu hụt, nhất là trong mùa khô nhằm bảo đảm cung cấp điện ổn định, an toàn, đầy đủ cho sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và các hoạt động quan trọng của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng và địa phương nâng cao hiệu quả thực hiện các giải pháp chống hàng hóa buôn lậu thâm nhập thị trường nội địa, nhất là các mặt hàng có liên quan trực tiếp sản xuất và đời sống của nhân dân; xây dựng phương án cụ thể phù hợp với từng địa bàn, mặt hàng, đối tượng; quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh để ngăn chặn gian lận thương mại, trốn thuế.
- Thực hiện tốt các quy chế phối hợp liên ngành kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất, nhập khẩu lưu thông trên thị trường theo đúng quy định; tăng cường các biện pháp kiểm soát thị trường, giá hàng hóa, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; kiểm tra, kiểm soát việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, chất lượng hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu; kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đến sản xuất trong nước, bảo vệ môi trường và sức khỏe của nhân dân.
b) Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tăng cường kết nối doanh nghiệp với thị trường tiệu thụ thông qua các hoạt đông xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả chương trình Phiên chợ hàng Việt để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường đưa hàng về khu vực ngoại thành, khu chế xuất và khu công nghiệp; tập trung hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ngoài vào các thị trường gần, trọng điểm và tiềm năng để đẩy mạnh quảng bá sản phẩm Việt Nam, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng và đa dạng hóa thị trường nhập khẩu.
- Tạo cơ hội kết nối doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp sản xuất, kết nối doanh nghiệp sản xuất với nhà phân phối, và kết nối doanh nghiệp thành phố với doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
- Tiếp tục tăng cường quảng bá và nâng cao chất lượng hoạt động của Hệ thống đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp về những khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính và đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi trường kinh doanh.
- Thực hiện chương trình thông tin xúc tiến nhằm cập nhật, cung cấp chính xác và kịp thời: thông tin về thị trường và ngành hàng; thông tin chuyên sâu về những ngành hàng chủ lực của thành phố tại các thị trường gần, trọng điểm và tiềm năng; thông tin về chính sách, môi trường kinh doanh và hoạt động xúc tiến của thành phố.
c) Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch và đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi đầu tư phát triển du lịch. Thúc đẩy tăng trưởng du lịch theo hướng bền vững, tạo chuyển biến
mạnh về chất lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch trên cơ sở tăng cường quảng bá xúc tiến, hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả với du lịch khu vực.
- Tập trung triển khai công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng theo hướng chuẩn hóa đội ngũ nhân lực ngành du lịch; trong đó, chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nghành nghề cụ thể như tiếp tân, buồng, bếp, tài xế xe du lịch, thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước. Triển khai hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Du lịch thành phố góp phần nâng cao chất lượng quảng bá xúc tiến du lịch theo hướng chuyên nghiệp.
đ) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí quán triệt đến từng cán bộ, phóng viên, biên tập viên về Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách, giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Ủy ban nhân dân thành phố bằng nhiều hình thức thích hợp, bảo đảm tính khách quan, trung thực, tạo sự đồng thuận xã hội; tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm. Các nội dung thông tin trên báo phải phản ánh trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời về các chủ trương, chính sách; đặc biệt là về chủ trương hỗ trợ về thuế, chính sách tiền tệ, điều hành tỷ giá của các ngành chức năng; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế thành phố tiếp cận được thông tin, nhận thức đúng ý nghĩa của Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ trong việc tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
- Tuyên truyền hiệu quả các phong trào thi đua lao động sản xuất, nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường tiết kiệm năng lượng. Đề xuất các cơ quan chức năng xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp đưa tin sai sự thật, thiếu chính xác, phao tin đồn, đưa tin thất thiệt gây mất ổn định xã hội.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đầu tư phát triển hạ tầng, đảm bảo đúng mục đích:
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Căn cứ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản năm 2013, phân bổ ngay vốn đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ngay từ đầu năm kế hoạch; tập trung những dự án tạo sức lan tỏa lớn, những dự án thuộc chương trình nông thôn mới, nhà ở xã hội, ký túc xá học sinh, sinh viên. Bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả và tiết kiệm theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố.
- Tập trung rà soát, phân loại, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng các đợt trong năm 2013 từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của thành phố; trong đó ưu tiên các công trình, dự án cấp bách và các công trình dự kiến hoàn thành trong năm 2013, đề xuất điều chỉnh giảm vốn, đình hoãn hoặc giãn tiến độ các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố kém hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.
- Đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trong kế hoạch năm 2013. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các chủ đầu tư, khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc hoàn thiện các thủ tục đầu tư, đấu thầu và trong khâu nghiệm thu, thanh toán vốn. Tổ chức giám sát để phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong quản lý đầu tư xây dựng, trong đấu thầu, chỉ định thầu, chống thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Tiếp tục nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về giám sát đánh giá đầu tư trên địa bàn thành phố theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ về giám sát đánh giá đầu tư và Thông tư số 13/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định biểu mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư thay thế Chỉ thị số 28/2003/CT-UB ngày 23 tháng 12 năm 2003 về tổ chức thực hiện công tác giám sát đánh giá đầu tư.
- Đổi mới công tác thu hút đầu tư và quản lý vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong đó ưu tiên thu hút làn sóng đầu tư mới, các dự án quy mô lớn, công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, tạo điều kiện và tăng cường liến kết các doanh nghiệp trong nước; hạn chế tiếp nhận các dự án đầu tư vào khu vực phi sản xuất, tiêu tốn năng lượng, khai thác không gắn với chế biến.
- Tăng cường thu hút, quản lý, sử dụng và giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi; tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ các chủ đầu tư giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Xem xét ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng để giải ngân cho các dự án ODA. Chú trọng công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Phối hợp các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của thành phố; nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế sử dụng công cụ tài chính này làm đòn bẩy để hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất theo đúng định hướng đã đề ra, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh thu hút và giải ngân các nguồn vốn FDI. Phối hợp các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đầu tư lớn đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, các trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thực hiện để thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác; chủ động xử lý theo thẩm quyền những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện đầu tư nhanh chóng, hiệu quả.
- Phối hợp cùng các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đối với các công trình, dự án trọng điểm của thành phố; xem xét bố trí vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư để nghiên cứu lập dự án, kêu gọi các nhà đầu tư, tài trợ vào các công trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp các Sở - ngành tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, rà soát, đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, nghiên cứu đề xuất Chính phủ và các Bộ - ngành Trung ương xóa bỏ rào cản đối với các hình thức đầu tư xã hội hóa như BOT, BTO, BT, BOO và PPP nhằm hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý để tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước vào các dự án đầu tư xây dựng phát triển trên địa bàn thành phố.
b) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Căn cứ tình hình thực tế và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu kế hoạch phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm 2013 để bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ban ngành, quận - huyện, các cơ quan, doanh nghiệp khẩn trương triển khai thực hiện phương án tổng thể sắp xếp, xử lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai ngay kế hoạch hậu kiểm đối với phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; trường hợp nhà, đất đơn vị còn bỏ trống, cho thuê, sử dụng không đúng mục đích, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố thu hồi bán đấu giá hoặc sử dụng theo nhu cầu của thành phố theo quy định.
- Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận - huyện đẩy nhanh tiến độ bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, tạo nguồn vốn chi đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn quận - huyện.
- Tăng cường kiểm soát, quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản; quyết liệt kiểm tra, thu hồi các khoản tạm ứng vào ngân sách nhà nước, nhất là các khoản tạm ứng kéo dài nhiều năm; không giải quyết tạm ứng tiếp cho các dự án mà chủ đầu tư không làm thủ tục thanh toán đối với các khoản đã được tạm ứng trước đó; đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương thanh quyết toán các công trình, dự án hoàn thành.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương.
- Thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm theo đúng dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt và chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra về quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
c) Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông và Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống tàu điện ngầm nội đô và hệ thống đường sắt đô thị, xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng các cầu vượt kết cấu bằng thép. Cải thiện cơ sở hạ tầng vận tải hành khách công cộng. Thực hiện các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả kinh phí trợ giá xe buýt, nâng cao năng suất phương tiện và chất lượng phục vụ hành khách. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện di dời các cảng biển. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng trên địa bàn thành phố.
a) Giao Cục Thuế chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2013 theo Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2013.
- Thực hiện tốt chính sách gia hạn, giảm, hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng, nội dung và thời gian quy định; triển khai các biện pháp khai thác, quản lý nguồn thu, chống thất thu ngân sách nhà nước. Tính toán các khoản gia hạn, giảm, hoàn thuế ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách năm 2013 và năm 2014; phối hợp Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để kịp thời chỉ đạo điều hành cân đối ngân sách, không để ảnh hưởng đến các khoản chi đã được bố trí đầu năm và các khoản phát sinh đột suất, cấp bách. Xây dựng các giải pháp đồng bộ triển khai công tác thu thuế ngay sau khi hết thời hạn giảm, gia hạn theo quy định.
- Tập trung xử lý các khoản nợ thuế, hạn chế phát sinh số nợ thuế mới trong năm 2013. Tổ chức kiểm tra, xác định chính xác số lượng cơ sở kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đưa vào quản lý thuế. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm; đặc biệt chú ý đến các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, vấn đề hoàn và khấu trừ thuế giá trị gia tăng. Đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu ngân sách năm 2012 được gia hạn sang năm 2013.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, rút ngắn thời gian thông quan, tăng cường khai thuế điện tử qua mạng, đẩy nhanh triển khai nộp thuế qua hệ thống ngân hàng, tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế; tiếp tục vận động doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng internet. Phấn đấu giảm 10% - 15% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận - huyện; Hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề; cơ quan báo chí phổ biến sâu rộng Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ. Khẩn trương triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đến các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố về đối tượng áp dụng, thủ tục hồ sơ cụ thể để thực hiện chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế.
b) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Thường xuyên theo dõi kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự kiến khả năng thu giảm do thực hiện miễn, giảm, gia hạn các khoản thuế theo chỉ đạo của Chính phủ; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách thành phố.
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về đối tượng gia hạn; thời gian và điều kiện gia hạn; trình tự thủ tục, thẩm quyền gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo điểm I.2 mục e Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ.
- Triển khai đồng bộ đối với các đơn vị trên địa bàn thành phố các biện pháp thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách, tiết kiệm các khoản chi điện, nước, xăng dầu, điện thoại, văn phòng phẩm, chi phí tổ chức lễ hội, hội nghị, tổng kết, đi công tác...; hạn chế các nội dung mua sắm chưa thật cần thiết; cân đối, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi để bảo đảm hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị. Hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Rà soát lại danh mục các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền; các khoản phí, lệ phí đã được ban hành để triển khai thu trong năm 2013; đồng thời, căn cứ điều kiện thực tiễn của thành phố để tiếp tục nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành các khoản thu phí, lệ phí theo quy định.
c) Giao Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp:
- Phối hợp Ngân hàng nhà nước kết nối các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn với lãi suất phù hợp quy định để duy trì, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp Sở Công Thương, Tổng Công ty Điện lực thành phố tiếp tục thực hiện Chương trình tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp trọng điểm tại khu chế xuất và công nghiệp.
4. Về tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản:
a) Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đô thị, phát triền nhà ở, kinh doanh bất động sản theo hướng tăng cường quản lý nhà nước, kiểm soát công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển nhà ở, giá bất động sản bảo đảm cân đối cung cầu, phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhu cầu thị trường. Nghiên cứu tham mưu cơ chế khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội; chính sách tín dụng ưu đãi để người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thể mua, thuê và thuê mua nhà để ở phù hợp với thu nhập chính đáng.
- Rà soát các dự án phát triển nhà ở, khu dân cư để phân loại các dự án được tiếp tục thực hiện, các dự án cần tạm dừng, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã hội phù hợp nhu cầu của thị trường và nguồn lực xã hội. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách để đầu tư, xây dựng mới nhà ở tái định cư. Nghiên cứu tham mưu việc chuyển các dự án nhà ở thương mại phù hợp phục vụ nhu cầu tái định cư, làm nhà ở xã hội để cho thuê hoặc thuê mua cho các đối tượng chính sách: người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động và làm các công trình dịch vụ như bệnh viện, trường học, khách sạn, dịch vụ thương mại đang có nhu cầu nhưng phải phù hợp quy hoạch và điều kiện cơ sở hạ tầng thành phố.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp như giảm giá bán, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa phù hợp khả năng chi trả của thị trường; áp dụng phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức cho thuê, thuê mua; chuyển sang nhà ở xã hội; sử dụng đúng mục đích các khoản vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ, tạo niềm tin cho khách hàng.
- Rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch, giải quyết nhanh chóng các thủ tục cho phép điều chỉnh cơ cấu dự án bất động sản đang tồn kho, thi công dở dang cho phù hợp nhu cầu thị trường, thủ tục chuyển đổi từ dự án nhà ở thương mại sang xã hội. Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thủ tục chuẩn bị đầu tư, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chủ đầu tư hoàn thành nhanh dự án, giảm chi phí phát sinh.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các quận - huyện công bố và triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 sau khi được Chính phủ phê duyệt. Hoàn chỉnh kế hoạch sử dụng đất năm 2013, trong đó xác định nhu cầu dự án khu đô thị, khu nhà ở đảm bảo cân đối cung cầu, phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố và nhu cầu thị trường.
c) Giao Cục Thuế chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan nghiên cứu kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các chính sách pháp luật về thuế liên quan đến thị trường bất động sản trong quý II năm 2013.
5. Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân:
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan:
- Chỉ đạo Trung tâm giới thiệu việc làm thành phố, các trung tâm, đơn vị chức năng tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các phiên giao dịch việc làm, triển khai đồng bộ các giải pháp tạo thêm nhiều việc làm mới phù hợp với chuyên môn người lao động nhằm phát huy năng lực người lao động, nâng cao năng suất góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các lao động thất nghiệp do doanh nghiệp đóng cửa, thu hẹp sản xuất; phát triển thêm các chi nhánh tiếp nhận đăng ký bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn thành phố nhằm giải quyết kịp thời quyền lợi của người lao động bị mất việc, bảo đảm gắn liền phát triển kinh tế với mục tiêu an sinh xã hội.
- Phối hợp Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp quan tâm công tác chăm lo đời sống công nhân ở các doanh nghiệp, thực hiện tốt các biện pháp tạo việc làm, tăng thu nhập của người lao động, giải quyết tốt vấn đề tạm cư của công nhân, làm tốt công tác an ninh nội bộ tại cơ sở doanh nghiệp và an ninh trật tự ở địa phương.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Liên đoàn Lao động thành phố thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu chế xuất, khu công nghiệp, nắm bắt tình hình và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động xảy ra.
- Chỉ đạo các đoàn thể trong doanh nghiệp và địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động; chú trọng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần nhằm ổn định tâm lý cho người lao động, nâng cao năng suất, cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
II. VỀ VỐN TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT NỢ XẤU
Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố:
- Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán hợp lý để kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Đảm bảo thực hiện tốt cơ chế chính sách về tiền tệ, tín dụng và lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn nhằm tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt 05 lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường nắm bắt hoạt động bảo lãnh tín dụng trên địa bàn và có những giải pháp tháo gỡ khó khăn kịp thời để các cơ quan thực hiện đúng quy định pháp luật.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng rà soát, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt cấp tín dụng đối với dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao; chủ động xử lý, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cấp tín dụng vượt giới hạn cho phép đối với dự án trọng điểm quốc gia, các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội.
- Chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn thực hiện tốt cơ chế cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội sau khi có hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Xây dựng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc chấp hành quy định của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ, tỷ giá, ngoại hối, lãi suất, thu phí, tín dụng, kinh doanh vàng...; phân tích, đánh giá và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để có hướng chỉ đạo, xử lý, đảm bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn an toàn, ổn định và phát triển.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ và hiệu quả quá trình tái cấu trúc của các ngân hàng thương mại trên địa bàn; báo cáo Ngân hàng nhà nước Việt Nam kiên quyết xử lý các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả theo quy định pháp luật, bảo đảm tính ổn định hệ thống và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân gửi tiền và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
- Phối hợp các Sở, ban ngành, quận - huyện, Hiệp hội doanh nghiệp để nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng để báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố và Ngân hàng Nhà nước về biện pháp quản lý hoạt động, mạng lưới tổ chức tín dụng và sửa đổi các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế; tăng cường sự phối hợp trao đổi thông tin với các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước.
- Chủ động làm việc với Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban ngành, hiệp hội doanh nghiệp và ngành nghề trên địa bàn để tuyên truyền, phổ biến, giải đáp các thắc mắc liên quan đến các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
a) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện các quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về an toàn trong hoạt động ngân hàng. Rà soát, đánh giá lại nợ xấu; phân loại nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đối tượng vay vốn và các loại tài sản đảm bảo, nợ xấu trong bất động sản... và đánh giá thực trạng tài sản đảm bảo, nguồn gốc pháp lý, giá trị thị trường, khả năng thanh khoản của các tài sản này để tham mưu giải pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ xấu.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường các giải pháp chủ động xử lý nợ xấu, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; tiếp tục cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất, kinh doanh; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai.
- Thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng; đề án xử lý nợ xấu và các giải pháp hỗ trợ thị trường bất động sản, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Chủ động tổ chức và thực hiện đề án xử lý nợ xấu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có đề án thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định về an toàn hoạt động và phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.
b) Giao các Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc:
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng hoàn thiện hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay để sớm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (nếu có).
- Triển khai quyết liệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015” và Đề án “Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp bảo hiểm”. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
c) Giao Sở Tư pháp, Công an thành phố và Tòa án nhân dân thành phố phối hợp đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ án liên quan hoạt động ngân hàng và thi hành các vụ án dân sự, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng thu hồi nợ, giảm nợ xấu và tạo điều kiện mở rộng tín dụng cho nền kinh tế. Hạn chế hình sự hóa hoạt động kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng; ưu tiên áp dụng biện pháp xử lý về kinh tế, dân sự để khắc phục hậu quả và thu hồi tối đa tiền, tài sản cho ngân hàng. Xử lý nghiêm các trường hợp chây ỳ trả nợ ngân hàng, cố ý làm trái và gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty và doanh nghiệp nhà nước thành phố:
- Tổ chức quán triệt trong đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị về mục tiêu, yêu cầu, nội dung và những giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; xây dựng kế hoạch cụ thể cho đơn vị mình, đưa vào chương trình công tác của đơn vị để triển khai thực hiện, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn thử thách, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội và môi trường năm 2013. Nêu cao tinh thần trách nhiệm giải quyết nhanh các thủ tục hành chính phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Từ kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội thành phố 3 tháng đầu năm 2013, các nội dung của Kế hoạch này, tổ chức rà soát các chỉ tiêu chủ yếu của ngành, đơn vị; phân tích đánh giá những mặt làm được, những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân và tập trung chỉ đạo điều hành, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương đã đề ra. Bám sát thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất thành phố những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả. Tham mưu đề xuất khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa các Sở, ban, ngành và quận - huyện; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Hội đồng nhân dân thông qua và trong Kế hoạch này.
- Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp định kỳ trước ngày 15 mỗi tháng đối với báo cáo tháng, trước ngày 15 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý và trước ngày 05 tháng 12 năm 2013 đối với báo cáo tổng kết năm.
2. Các Tổ công tác do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố làm Tổ trưởng được thành lập theo Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường (tại mục 7, điểm b) sẽ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các ngành, đơn vị thuộc lĩnh vực phụ trách để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh, xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa, tác động vào thị trường nhà ở, tạo việc làm, từng bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ phát triển thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố. Cụ thể:
- Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hứa Ngọc Thuận làm Tổ trưởng; lãnh đạo các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực), Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh thành phố, Viện Nghiên cứu Phát triển, Hiệp hội doanh nghiệp thành phố là thành viên.
- Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp lĩnh vực xây dựng, bất động sản do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Hữu Tín làm Tổ trưởng; Lãnh đạo các đơn vị: Sở Xây dựng (Thường trực), Sổ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh thành phố, Viện Nghiên cứu Phát triển, Hiệp hội Bất động sản thành phố làm thành viên.
- Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại, dịch vụ do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Thị Hồng làm Tổ trưởng; Lãnh đạo các đơn vị: Sở Công Thương (Thường trực), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh thành phố, Viện Nghiên cứu Phát triển, Hiệp hội doanh nghiệp thành phố làm thành viên.
- Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Minh Trí làm Tổ trưởng; Lãnh đạo các đơn vị: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh thành phố, Viện Nghiên cứu Phát triển, Hiệp hội doanh nghiệp thành phố làm thành viên.
- Tổ công tác tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp, công nghệ thông tin do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lê Mạnh Hà làm Tổ trưởng; Lãnh đạo các đơn vị: Sở Công Thương (Thường trực), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Viện Nghiên cứu Phát triển, Hiệp hội doanh nghiệp thành phố làm thành viên.
Các cơ quan thường trực của các Tổ công tác tham mưu Tổ trưởng về đối tượng khảo sát, thời gian và địa điểm khảo sát, thành phần tham dự; việc lựa chọn các doanh nghiệp tiến hành khảo sát phải đa dạng về thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh và do Tổ trưởng quyết định. Kết thúc khảo sát, cơ quan thường trực có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả khảo sát doanh nghiệp từng lĩnh vực gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 30 tháng 6 năm 2013.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo hàng tháng, quý; trình Ủy ban nhân dân thành phố vào ngày 20 mỗi tháng đối với báo cáo tháng và ngày 20 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý; tổng hợp báo cáo tổng kết đánh giá trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét thông qua trước ngày 10 tháng 12 năm 2013 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố theo quy định.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ động phối hợp Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức quán triệt Quyết định này sâu rộng đến các Sở, ban ngành, địa phương trên địa bàn thành phố; đồng thời phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng, triển khai kế hoạch tăng cường tuyên truyền, thông tin kịp thời, chính xác các nội dung chủ yếu của Quyết định này để cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân hiểu và tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện./.
- 1Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 2780/QĐ-UBND năm 2013 về thành lập Ban Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2012 tăng cường giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2013 thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2012 thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-UBND về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3988/UBND-VX thực hiện đối chiếu, phân loại nợ của khách hàng tại Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2021 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Chỉ thị 28/2003/CT-UB về tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 5Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 7Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
- 15Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 02/2013/TT-BXD hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 18Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 19Quyết định 2780/QĐ-UBND năm 2013 về thành lập Ban Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 20Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2012 tăng cường giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ thị trường do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 21Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2013 thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 22Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2012 thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do thành phố Hải Phòng ban hành
- 23Chỉ thị 07/CT-UBND về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 24Công văn 3988/UBND-VX thực hiện đối chiếu, phân loại nợ của khách hàng tại Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2021 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 1553/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực