Hệ thống pháp luật

Chương 5 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chương V

NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN THEO CHỨC NĂNG

Điều 35. Cơ sở đề xuất

1. Chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Yêu cầu đảm bảo hoạt động nghiên cứu thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ; đặt hàng của cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát về tài nguyên và môi trường.

Điều 36. Trình tự đề xuất

1. Hàng năm, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị tham mưu, quản lý nhà nước trực thuộc Bộ đặt hàng; các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị đề xuất nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng phù hợp với quy định tại Điều 35 Thông tư này.

2. Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ lựa chọn các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ của đơn vị); hoàn chỉnh hồ sơ, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) trước ngày 10 tháng 5.

Hồ sơ gồm: Công văn đề xuất của đơn vị; danh mục nhiệm vụ xếp theo thứ tự ưu tiên theo mẫu B44-ĐXDMTX; biên bản họp Hội đồng khoa học và công nghệ xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của đơn vị.

3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của đơn vị, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng do các đơn vị đề xuất theo mẫu B45-THDMTX.

Điều 37. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng

1. Trước khi tổ chức Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ có thể xin ý kiến chuyên gia hoặc làm việc với đại diện Lãnh đạo các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ theo lĩnh vực để xác định nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, trình Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ.

2. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ do Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch, đại diện Lãnh đạo cơ quan quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ làm Phó Chủ tịch. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là đại diện Lãnh đạo các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Tổ chức cán bộ; chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ và một số nhà khoa học, nhà quản lý chuyên ngành.

3. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, gồm: tên, thời gian thực hiện, dự kiến kết quả/sản phẩm và dự toán kinh phí của từng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.

4. Trước phiên họp 05 ngày, Vụ Khoa học và Công nghệ gửi tài liệu cho các thành viên Hội đồng. Tài liệu bao gồm: bảng tổng hợp danh mục nhiệm vụ, ý kiến chuyên gia (nếu có).

5. Phương thức làm việc của Hội đồng

a) Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét, đánh giá danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng theo mẫu B46-NXDMTX, gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ trước ngày họp Hội đồng ít nhất 01 ngày;

b) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền);

c) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.

Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học tổng hợp để thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng;

d) Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận của Hội đồng.

đ) Đại diện các đơn vị đề xuất nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng có thể được mời tham dự phiên họp Hội đồng.

6. Trình tự làm việc của Hội đồng

a) Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;

b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp;

c) Các thành viên Hội đồng thảo luận từng nhiệm vụ về: Tính cấp thiết, tính mới, không trùng lặp, tính khả thi và ứng dụng, sự phù hợp với chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

d) Hội đồng đánh giá các đề xuất bằng hình thức bỏ phiếu theo mẫu B47- ĐGDMTX;

đ) Thư ký Hội đồng tổng hợp kết quả kiểm phiếu theo mẫu B48-KPDMTX.

Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng được đưa vào danh mục trình Bộ trưởng phê duyệt để thực hiện nếu trên 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt kiến nghị “Thực hiện”. Trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể kiến nghị đặt hàng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đưa vào danh mục trình Bộ trưởng phê duyệt để tổ chức thực hiện;

e) Đối với các nhiệm vụ được đề xuất thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về tên, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến;

g) Đối với các nhiệm vụ đề nghị không thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về lý do đề nghị không thực hiện.

7. Kết quả họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ được ghi thành biên bản theo mẫu B49-BBDMTX.

Điều 38. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng

1. Trên cơ sở kết quả họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ theo mẫu B50-QĐDMTX.

2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ đến các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ.

Điều 39. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng

1. Căn cứ danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đã được phê duyệt, Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho cá nhân, tổ chức trực thuộc xây dựng thuyết minh nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng theo mẫu B51-TMNVTX.

2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc sau khi có Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, tổ chức khoa học và công nghệ phải hoàn thiện hồ sơ từng nhiệm vụ, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ). Hồ sơ gồm: Công văn đề nghị của đơn vị; thuyết minh của từng nhiệm vụ; biên bản họp Hội đồng cơ sở (nếu có).

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn xét duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng cho các tổ chức khoa học và công nghệ.

a) Thành phần Hội đồng

Hội đồng gồm từ 07 đến 09 thành viên. Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ, các thành viên là đại diện Lãnh đạo, chuyên viên các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế (khi nhiệm vụ có đoàn ra); chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ là thư ký và một số nhà khoa học, nhà quản lý chuyên ngành. Hội đồng có thể có 01 thành viên là người thuộc tổ chức chủ trì nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhưng không được làm Phó Chủ tịch. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ không được tham gia Hội đồng;

b) Trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc, Vụ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng cho các thành viên Hội đồng. Mỗi thành viên nhận xét, đánh giá theo mẫu B52-NXTMTX và gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ trước ngày họp ít nhất 01 ngày;

c) Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng.

4. Trình tự làm việc của Hội đồng

a) Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự trong cuộc họp;

b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp;

c) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt thuyết minh nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);

d) Các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá từng thuyết minh nhiệm vụ;

đ) Hội đồng thảo luận, các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho các nhiệm vụ bằng phương thức bỏ phiếu kín theo mẫu B53-ĐGTMTX;

e) Thư ký Hội đồng tổng hợp kết quả theo mẫu B54-BBKPTX;

g) Hội đồng công bố công khai kết quả đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu B55-BBTMTX;

h) Hội đồng thảo luận thống nhất để kiến nghị xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản:

- Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng;

- Các sản phẩm chính với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng cần phải đạt (nếu có);

- Các điểm cần chỉnh sửa khác trong nội dung thuyết minh nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng;

- Dự toán kinh phí của nhiệm vụ.

5. Tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ theo ý kiến của Hội đồng trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi họp Hội đồng; hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ). Hồ sơ trình thẩm định được lập thành 04 bộ, gồm:

a) Biên bản họp Hội đồng tư vấn xét giao trực tiếp nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng;

b) Thuyết minh nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng đã được chỉnh sửa hoàn thiện và văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân về việc tiếp thu ý kiến tại Biên bản Hội đồng.

6. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng

a) Trong thời gian 10 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ hoàn chỉnh, Vụ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan (nếu có) để thẩm định;

b) Trong thời gian 07 ngày làm việc, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thẩm định và xác định kinh phí thực hiện từng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, gửi Vụ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp;

c) Trên cơ sở ý kiến thẩm định, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Bộ trưởng quyết định phê duyệt nội dung, dự toán kinh phí các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng theo mẫu B56-QĐTMTX;

d) Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt thuyết minh và hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B57-HĐNVTX.

7. Trong thời gian 30 ngày sau khi phê duyệt thuyết minh, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gửi thuyết minh và hợp đồng về Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì (nếu có) và đơn vị chuyển giao kết quả nghiên cứu.

Điều 40. Kiểm tra, giám sát

1. Trong quá trình triển khai thực hiện, tổ chức chủ trì nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ kế hoạch, kết quả của các nhiệm vụ đã được phê duyệt.

2. Chủ nhiệm nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của tổ chức chủ trì.

3. Khi kết thúc nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện trong năm theo thuyết minh và hợp đồng đã được phê duyệt.

Điều 41. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu

1. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, chủ nhiệm nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng phải nộp báo cáo tổng kết theo mẫu B58-BCTKTX và tài liệu kèm theo cho tổ chức chủ trì để tổ chức nghiệm thu.

2. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng

a) Tổ chức chủ trì có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ);

b) Kết quả tự đánh giá từng nhiệm vụ theo mẫu B60-ĐGKQTX.

3. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng gồm:

a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ của tổ chức chủ trì;

b) Báo cáo kết quả thực hiện từng nhiệm vụ;

c) Các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ;

d) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ;

đ) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có);

e) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích...) của nhiệm vụ;

g) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ;

h) Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;

i) Các tài liệu khác (nếu có).

4. Phiên họp của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu

a) Hội đồng được thành lập như quy định tại khoản 3 Điều 39 Thông tư này;

b) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu được gửi đến các thành viên Hội đồng trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc kèm theo phiếu nhận xét theo mẫu B59- NXKQTX;

c) Hội đồng chỉ tiến hành họp khi có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền. Ngoài các thành viên Hội đồng, tham dự phiên họp của Hội đồng còn có đại diện các đơn vị có liên quan, các đại biểu khác do Vụ Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần thiết. Vụ Khoa học và Công nghệ cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính.

d. Trình tự làm việc của Hội đồng:

- Thư ký công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;

- Chủ tịch Hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy định của Thông tư này;

- Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về kết quả, sản phẩm khoa học và công nghệ, báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;

- Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);

- Các thành viên Hội đồng nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; thư ký trình bày phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ;

- Các thành viên Hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ thông qua phiếu theo mẫu B60-ĐGKQTX;

- Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận đánh giá của Hội đồng theo mẫu B61- BBNTTX. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định cụ thể những kết quả đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét xử lý theo quy định. Hội đồng thảo luận thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;

e) Vụ Khoa học và Công nghệ gửi Biên bản họp Hội đồng cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc Bộ trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp.

5. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng

a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và logic của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng...) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);

b) Đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm của nhiệm vụ so với thuyết minh được phê duyệt;

c) Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:

- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;

- Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;

- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu được trình bày theo kết cấu hệ thống và logic khoa học; các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ;

- Kết cấu nội dung hợp lý, văn phong khoa học.

6. Đánh giá và xếp loại

a) Mỗi sản phẩm của nhiệm vụ được đánh giá trên các tiêu chí về số lượng và chất lượng sản phẩm theo 03 mức: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng;

b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc các trường hợp trên;

c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; đánh giá “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 60 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng;

d) Đánh giá, xếp loại của Hội đồng: “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”; đánh giá “Không đạt” nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt”; đánh giá “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc hai trường hợp trên.

7. Xử lý kết quả nghiệm thu

a) Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:

- Trong thời hạn 30 ngày sau khi có kết quả nghiệm thu, chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu, gồm: Báo cáo tổng hợp, các sản phẩm khoa học và công nghệ và tài liệu liên quan gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ);

- Vụ Khoa học và Công nghệ kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu của nhiệm vụ;

b) Trường hợp kết quả nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”:

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi có kết quả nghiệm thu, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm có trách nhiệm hoàn thiện báo cáo và các sản phẩm kèm theo, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) để tổ chức đánh giá, nghiệm thu lại.

- Việc nghiệm thu đánh giá lại thực hiện theo quy định tại Điều này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng;

- Chi phí cho việc hoàn thiện các nội dung đã được phê duyệt và ký hợp đồng; chi phí đánh giá, nghiệm thu lại do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ kết luận của Hội đồng, xem xét xử lý theo quy định;

d) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định.

8. Đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng

Việc đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 33 Thông tư này.

Điều 42. Thanh lý hợp đồng

1. Khi kết thúc nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phải nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền.

2. Việc thanh lý hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ đã thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 41 Thông tư này.

3. Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng được lập theo mẫu B62-BBTLTX.

Thông tư 66/2017/TT-BTNMT về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • Số hiệu: 66/2017/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/12/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Tuấn Nhân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 387 đến số 388
  • Ngày hiệu lực: 06/02/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH