Chương 3 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 16. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Yêu cầu đối với chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ:
a) Phải tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ các định hướng ưu tiên phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực; phát triển hướng công nghệ ưu tiên. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thể hiện tính mới, sáng tạo, có khả năng ứng dụng và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình;
b) Phải bao gồm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn;
c) Thời gian thực hiện chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ không quá 05 năm, trong đó thời gian tối đa thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể phải phù hợp với quy định đối với từng loại nhiệm vụ.
2. Yêu cầu của đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ:
a) Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có triển vọng tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả; có địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có khả năng thương mại hóa;
- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đề tài nghiên cứu cơ bản phục vụ công tác xây dựng chính sách và quản lý phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước;
- Có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành;
- Kết hợp với nghiên cứu đề tài, khuyến khích tham gia đào tạo sau đại học.
c) Thời gian thực hiện đề tài không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
3. Yêu cầu đối với đề án khoa học cấp bộ:
a) Phải căn cứ vào các nhiệm vụ được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt; các chương trình phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo chính sách, văn bản quy phạm pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn;
c) Thời gian thực hiện đề án không quá 24 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.
4. Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ:
a) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ có kinh phí ngoài ngân sách, tổ chức chủ trì dự án phải cam kết khả năng huy động nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự hợp tác với các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
b) Dự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ không có kinh phí ngoài ngân sách, phải có xác nhận ngay sau khi hoàn thành sẽ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp tục triển khai dự án ở quy mô lớn hơn;
c) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích;
d) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển ở quy mô sản xuất hàng loạt;
đ) Thời gian thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.
1. Các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ về đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ gồm:
a) Phiếu đề xuất đặt hàng nhiệm vụ hoặc phiếu đề xuất nhiệm vụ theo mẫu B1a-PĐHNV, B1b-PĐHNV, B2a-PĐXNV, B2b-PĐXNV;
b) Danh mục các nhiệm vụ đề xuất sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo mẫu B3-THĐX.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổng hợp danh mục nhiệm vụ do các tổ chức, cá nhân đề xuất;
b) Thành lập và tổ chức họp Hội đồng tư vấn cấp cơ sở xác định danh mục nhiệm vụ;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ). Hồ sơ gồm:
- Công văn đề xuất của đơn vị;
- Danh mục nhiệm vụ sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo mẫu B3-THĐX;
- Phiếu đề xuất của từng nhiệm vụ theo mẫu B2a-PĐXNV, B2b-PĐXNV;
- Các đề xuất đặt hàng theo mẫu B1a-PĐXĐH, B1b-PĐXĐH);
- Hồ sơ họp Hội đồng tư vấn cấp cơ sở (bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn cấp cơ sở xác định danh mục nhiệm vụ; biên bản họp Hội đồng, các nhận xét của thành viên hội đồng tư vấn);
- Kết quả tra cứu thông tin theo mẫu B4-KQTrC của các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan đã và đang thực hiện đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề tài, dự án.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát, tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các đơn vị đề xuất và danh mục các nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp đặt hàng (nếu có) theo từng lĩnh vực (tên, tính cấp thiết, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến đạt được, dự kiến thời gian thực hiện, phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp), trình Bộ trưởng xem xét, quyết định danh mục các nhiệm vụ sẽ đưa ra lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Trường hợp đề xuất nhiệm vụ không được chấp nhận, Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo và nêu rõ lý do cho cá nhân và đơn vị đề xuất.
Điều 18. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trước khi tổ chức Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ có thể xin ý kiến chuyên gia hoặc làm việc với đại diện Lãnh đạo các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ theo lĩnh vực để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo lĩnh vực, chuyên ngành trình Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ.
2. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực làm Chủ tịch, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ tịch. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là đại diện Lãnh đạo cơ quan quản lý lĩnh vực chuyên ngành trực thuộc Bộ và các nhà khoa học chuyên ngành. Hội đồng phải có tối thiểu 2/3 thành viên am hiểu về nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ.
Các cá nhân đề xuất đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ, người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ không được tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng, bao gồm: xác định tên, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
4. Vụ Khoa học và Công nghệ gửi tài liệu cho các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng. Tài liệu bao gồm: phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ; bảng tổng hợp danh mục nhiệm vụ và kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan theo mẫu B4-KQTrC.
5. Phương thức làm việc của Hội đồng:
a) Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B5-PNXĐX và gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng;
b) Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền) và ít nhất 01 ủy viên phản biện;
c) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín;
Các ý kiến khác nhau của thành viên Hội đồng được thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp để thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng;
d) Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận của Hội đồng;
e) Đại diện các đơn vị đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể được mời tham dự phiên họp Hội đồng.
6. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng:
a) Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp;
c) Hội đồng bầu Tổ kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc Hội đồng, trong đó Tổ trưởng là thư ký khoa học của Hội đồng;
d) Hội đồng thảo luận từng nhiệm vụ đề xuất về tính cấp thiết, tính mới, không trùng lặp, tính khả thi và ứng dụng, khả năng huy động nguồn lực ngoài ngân sách (đối với các dự án sản xuất thử nghiệm);
đ) Hội đồng đánh giá các đề xuất và bỏ phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B6-PĐGĐX;
e) Tổ kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu, tổng hợp kết quả kiểm phiếu theo mẫu B7-BBKP.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đưa vào danh mục trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nếu trên 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt kiến nghị “thực hiện”. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ đưa vào danh mục trình Bộ trưởng phê duyệt để tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
g) Các nhiệm vụ được đề xuất thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về tên nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện (tuyển chọn -hoặc giao trực tiếp); biểu quyết để sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt hàng;
h) Các nhiệm vụ đề nghị không thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về lý do đề nghị không thực hiện.
7. Kết quả họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ các lĩnh vực của Bộ được ghi thành biên bản theo mẫu B8-BBHĐDM.
Điều 19. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Căn cứ Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trường hợp cần thiết, báo cáo Bộ trưởng xin ý kiến chuyên gia độc lập trước khi phê duyệt danh mục.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai danh mục nhiệm vụ trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi văn bản thông báo danh mục nhiệm vụ giao trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc Bộ.
3. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định. Nguyên tắc, điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ được thực hiện theo quy định tại
Điều 20. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao, đơn vị được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gồm văn bản giao nhiệm vụ, công văn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thuyết minh nhiệm vụ) về Vụ Khoa học và Công nghệ để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định theo phương thức giao trực tiếp.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước được ưu tiên thực hiện trước các nhiệm vụ khác. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu, không phụ thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ của năm. Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để ưu tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt.
1. Trước thời điểm tổ chức tuyển chọn ít nhất 30 ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ tuyển chọn trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại
2. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì;
b) Điều lệ hoạt động của tổ chức chủ trì (nếu có);
c) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B10-ĐĐK;
d) Thuyết minh nhiệm vụ theo một trong các mẫu B11 a-TMĐTƯD, B11b- TMĐTXH, B11c-TMDASX, B11d-TMĐAKH;
đ) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ theo mẫu B12-LLTC;
e) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân thực hiện chính nhiệm vụ có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu B13-LLCN;
g) Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (nếu thuê chuyên gia) theo mẫu B14-LLCG;
h) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B15-XNPH;
i) Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực khoa học công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác);
k) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm có kinh phí ngoài ngân sách: văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học (báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 2-3 năm gần nhất; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án);
l) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ;
m) Tài liệu liên quan khác, nếu tổ chức tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ.
3. Yêu cầu đối với Hồ sơ
a) Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì, danh sách tài liệu, văn bản có trong hồ sơ;
b) Số lượng bộ hồ sơ: một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang/USB (dạng PDF, không đặt mật khẩu);
c) Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi của dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Bộ (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
d) Hồ sơ gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp.
Điều 22. Trình tự tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
1. Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong đơn vị;
b) Tổ chức họp Hội đồng cấp cơ sở tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Hoàn thiện hồ sơ đúng thời hạn theo quy định tại
2. Kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ:
a) Trong vòng 15 ngày kể từ khi hết hạn nộp hồ sơ, Vụ Khoa học và Công nghệ tổ chức mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn.
b) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng quy định tại
c) Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu B16-BBMHS.
3. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Vụ Khoa học và Công nghệ đề xuất và cử thành viên làm thư ký Hội đồng); Hội đồng có từ 09 đến 11 người gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên; Hội đồng phải có tối thiểu 2/3 các nhà khoa học có chuyên môn liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Hội đồng có thể có 01 thành viên là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thành viên này không được làm chủ tịch, phản biện.
Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
b) Trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc, Vụ Khoa học và Công nghệ gửi hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các thành viên Hội đồng. Mỗi thành viên viết phiếu nhận xét, đánh giá theo một trong các mẫu B17a-PNXƯD, B17b-PNXXH, B17C-PNXDA, gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ trước ngày họp ít nhất 01 ngày.
c) Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền và 01 ủy viên phản biện. Trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng.
d) Những trường hợp không được tham gia Hội đồng: Chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm; người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
4. Trình tự họp Hội đồng:
a) Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ (trong trường hợp tuyển chọn), giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự phiên họp;
b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản theo mẫu B22-GUQ để chủ trì phiên họp;
c) Bầu Ban kiểm phiếu có hai ủy viên Hội đồng (gồm Trưởng ban và thành viên);
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có). Đối với các nhiệm vụ tuyển chọn, cá nhân đăng ký chủ nhiệm không tham dự phiên họp khi Hội đồng trao đổi, đánh giá kết quả tuyển chọn;
đ) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về sản phẩm nghiên cứu;
e) Các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký của cùng 01 (một) nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
g) Hội đồng thảo luận, các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ bằng phương thức bỏ phiếu kín theo một trong các mẫu B18a-PĐGƯD; B18b-PĐGXH, B18c-PĐGDA;
h) Ban kiểm phiếu giúp Hội đồng tổng hợp kết quả theo mẫu B19-BBKP; B20-THKP; đối với hồ sơ tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp;
i) Hội đồng công bố công khai kết quả đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu B21-BBHĐTM. Kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm). Đối với các hồ sơ có điểm trung bình bằng nhau thì kết quả tuyển chọn lấy theo phiếu đánh giá của chủ tịch hội đồng.
k) Hội đồng thảo luận thống nhất để kiến nghị xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản, bao gồm: Tên tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp; những điểm cần bổ sung, sửa đổi thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gồm: Các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng cần phải đạt (nếu có); số lượng chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có); phương thức khoán chi (khoán đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần); các điểm cần chỉnh sửa khác trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
5. Trường hợp các thành viên Hội đồng có ý kiến không thống nhất lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét phê duyệt sau khi lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia tư vấn độc lập. Mỗi hồ sơ sẽ lấy ý kiến đánh giá của một (01) hoặc hai (02) chuyên gia tư vấn độc lập. Hồ sơ gửi chuyên gia tư vấn độc lập không có tên của tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Chuyên gia tư vấn độc lập chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình.
6. Căn cứ vào kết quả họp Hội đồng và ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có), Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp kết quả tuyển chọn, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi họp Hội đồng, tổ chức, cá nhân được kiến nghị trúng tuyển, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng, gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ.
Điều 23. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
1. Hồ sơ thẩm định được lập thành 04 bộ, gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được hoàn thiện và văn bản giải trình của tổ chức và cá nhân về việc tiếp thu ý kiến đóng góp, được Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên phản biện xác nhận theo mẫu B23-BCHTHS.
2. Thẩm định thuyết minh
a) Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Tổ thẩm định thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành phần Tổ thẩm định gồm: Tổ trưởng là lãnh đạo Vụ Khoa và Công nghệ; 01 thành viên là đại diện Vụ Kế hoạch - Tài chính; 01 thành viên là đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ; 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ trưởng tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự và cho ý kiến.
b) Tổ thẩm định có trách nhiệm xác định nội dung công việc; thời gian, thành viên thực hiện; khối lượng các dạng công việc; sản phẩm; địa chỉ ứng dụng của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Trước khi họp thẩm định 05 ngày làm việc, Vụ Khoa học và Công nghệ chuyển hồ sơ đến thành viên Tổ thẩm định. Tổ thẩm định họp thống nhất nội dung thuyết minh; xác định cụ thể các tổ chức phối hợp; các thành viên chính, thành viên tham gia thực hiện nhiệm vụ; số công của từng thành viên theo nội dung nghiên cứu và lập thành biên bản thẩm định theo mẫu B24-BBTĐ.
d) Căn cứ vào kết quả làm việc của Tổ thẩm định, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, gửi biên bản, thông báo cho các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc sau phiên họp của Tổ thẩm định, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ phải hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến thẩm định và gửi lại Vụ Khoa học và Công nghệ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ hoàn thiện theo ý kiến thẩm định, Vụ Khoa học và Công nghệ kiểm tra hồ sơ từng nhiệm vụ, có văn bản gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế (đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ có hoạt động nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm... ở nước ngoài) và các đơn vị có liên quan (nếu có).
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, các đơn vị liên quan có trách nhiệm xác định tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở kết quả thẩm định của Tổ thẩm định tại điểm b khoản 2 Điều này, gửi Vụ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ hoàn thiện, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt thuyết minh và hợp đồng thực hiện theo mẫu B26-HĐNVKH.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi phê duyệt thuyết minh, ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức chủ trì có trách nhiệm gửi thuyết minh và hợp đồng về Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì (nếu có), đơn vị nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu và các đơn vị liên quan.
7. Vụ Khoa học và Công nghệ công bố các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 24. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức chủ trì, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ kế hoạch, kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.
2. Hàng năm, vào ngày 15 tháng 4 và ngày 15 tháng 10, các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì (nếu có) và Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) về tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí, nêu rõ những vướng mắc khó khăn và kiến nghị (nếu có) trong quá trình thực hiện theo mẫu B27-BCĐK.
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra nội dung, tiến độ và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: Trưởng đoàn là Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ; thành viên là đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, các đơn vị có liên quan và chuyên gia (nếu cần);
b) Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý. Kết quả kiểm tra là căn cứ để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét việc đình chỉ hoặc tiếp tục triển khai thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được lập theo mẫu B28-BBKTĐK.
3. Kinh phí kiểm tra, giám sát và đánh giá lấy từ kinh phí quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Điều chỉnh Thuyết minh và Hợp đồng:
a) Trường hợp phải điều chỉnh nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức chủ trì (nếu có), tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét quyết định điều chỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định điều chỉnh: Tên, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, thời gian thực hiện, nội dung, kinh phí, sản phẩm và phương thức giao khoán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở ý kiến của Vụ Khoa học và Công nghệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định xin ý kiến chuyên gia độc lập theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
c) Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt các điều chỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này trong Thuyết minh và Hợp đồng nhưng không làm thay đổi mục tiêu, nội dung, sản phẩm và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.
5. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Trường hợp cần thiết phải gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ, trước khi hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ 30 ngày, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phải có văn bản đề nghị gia hạn. Văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ cần nêu cụ thể lý do dẫn tới việc chậm tiến độ thực hiện, kèm theo Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tại thời điểm xin gia hạn.
Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện không quá 02 lần, tổng thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Thời gian gia hạn không áp dụng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp không bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch đã phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ;
c) Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ ký công văn thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này; thông báo gia hạn đối với điểm b khoản này;
d) Công văn liên quan đến việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ là bộ phận của Thuyết minh và Hợp đồng.
Điều 25. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu
1. Chậm nhất 30 ngày trước khi hết thời hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì phải hoàn thành việc tự đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở. Chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp báo cáo và tài liệu kèm theo về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiến hành đánh giá, nghiệm thu cấp bộ.
2. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
a) Chậm nhất 30 ngày trước khi đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở, chủ nhiệm nhiệm vụ phải nộp báo cáo kết thúc và tài liệu kèm theo cho tổ chức chủ trì để tiến hành đánh giá, nghiệm thu;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện theo quy định tại khoản 7 và 8 Điều này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ). Việc tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ có thể vận dụng các quy định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ tại Điều này;
c) Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo mẫu B29-KQTĐG.
3. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ bao gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ của tổ chức chủ trì theo mẫu B33-CVNT;
b) Báo cáo tổng hợp theo mẫu B31b-HDBCTH, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B31c-HDBCTT;
c) Các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ, các báo cáo nội dung khoa học theo mẫu B31a-HDBCND;
d) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ;
đ) Các văn bản xác nhận; tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo; văn bản tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu của tổ chức nhận sản phẩm theo thuyết minh nhiệm vụ;
e) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích...), sổ nhật ký;
f) Báo cáo sản phẩm đã được chuyển giao, ứng dụng vào thực tế (nếu có) theo mẫu B40-BCSPUD;
g) Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ;
h) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí đã được phê duyệt;
i) Hồ sơ, báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
k) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở: Quyết định thành lập hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; bài nhận xét của các ủy viên phản biện;
l) Các tài liệu khác (nếu có).
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Vụ Khoa học và Công nghệ đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông tin đăng tải bao gồm:
a) Thông tin chung về nhiệm vụ: Tên, mã số, kinh phí, thời gian thực hiện, tổ chức chủ trì nhiệm vụ, chủ nhiệm và các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ;
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu.
5. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ;
b) Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ (sau đây gọi là Hội đồng) có 09 thành viên bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác; trong đó: 06 thành viên là chuyên gia khoa học và công nghệ, 03 thành viên là đại diện cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ, tổ chức nhận sản phẩm kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất đặt hàng, trong đó có ít nhất 01 thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ hoặc Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp; tổ chức chủ trì thực hiện có thể cử thành viên tham gia Hội đồng nhưng không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học;
c) Những trường hợp không được tham gia Hội đồng như quy định tại
d) Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
6. Phiên họp của Hội đồng
a) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu được gửi đến các thành viên Hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất 07 ngày làm việc kèm theo phiếu nhận xét theo mẫu B36a-NXKQƯD, B36b-NXKQXH;
b) Phiên họp Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập. Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
- Vụ Khoa học và Công nghệ đã nhận được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện và ý kiến thẩm định của tổ chuyên gia theo mẫu B34-NXTĐSP, B35-BCTĐSP (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng;
- Phiên họp Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền và ít nhất 01 ủy viên phản biện.
c) Thành phần tham dự các phiên họp của Hội đồng gồm: Thành viên Hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức chủ trì, đại diện các đơn vị có liên quan, các thành viên khác do Vụ Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần thiết. Vụ Khoa học và Công nghệ cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính thực hiện các công tác về hành chính trong phiên họp Hội đồng;
d) Trình tự làm việc của Hội đồng:
- Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
- Đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy định tại Thông tư này;
- Chủ tịch Hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy định của Thông tư này;
- Thư ký khoa học ghi chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của Hội đồng;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kết quả, sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ. Chủ nhiệm, các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có) và không tham dự phiên họp khi Hội đồng trao đổi để đánh giá kết quả thực hiện;
- Các ủy viên phản biện trình bày nhận xét đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ;
- Các thành viên Hội đồng đánh giá xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B37-ĐGKQNC; thư ký hành chính tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu;
- Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận theo mẫu tại B38-BBĐGNT. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định cụ thể những sản phẩm đạt và sản phẩm không đạt theo hợp đồng để Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
đ) Ý kiến kết luận của Hội đồng được gửi tới tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng.
7. Yêu cầu đánh giá của Hội đồng
a) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu của Bộ đóng trên góc trái, phía trên trang nhất;
b) Các thành viên Hội đồng đánh giá độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;
d) Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;
đ) Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên Hội đồng theo quy định.
8. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm
a) Đánh giá về chủng loại sản phẩm; số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm với tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm so với đặt hàng;
b) Đánh giá về tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và logic của báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng...), tài liệu kèm theo (các tài liệu thiết kế,công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn...);
c) Đánh giá về khả năng ứng dụng/sử dụng và chuyển giao của sản phẩm;
d) Yêu cầu đối với báo cáo tổng hợp:
- Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
- Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
- Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu được trình bày theo kết cấu hệ thống và logic khoa học; các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Kết cấu nội dung hợp lý, văn phong khoa học;
đ) Yêu cầu đối với sản phẩm:
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp bộ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Đối với sản phẩm là mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ và các sản phẩm có thể đo kiểm phải được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
- Đối với sản phẩm là nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy chuẩn; quy định kỹ thuật; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế-kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác phải được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì thành lập;
- Đối với sản phẩm là kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác phải có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
9. Đánh giá và xếp loại
a) Mỗi thành viên hội đồng đánh giá kết quả nhiệm vụ theo mẫu B37- ĐGKQNC. Kết quả đánh giá của mỗi thành viên hội đồng được xếp loại cụ thể với 04 mức như sau:
- Xuất sắc: khi có tổng điểm ≥85 điểm và nộp hồ sơ nghiệm thu về Bộ đúng hạn;
- Khá: khi có tổng điểm từ 70 đến dưới 85 điểm và nộp hồ sơ nghiệm thu về Bộ đúng hạn hoặc có tổng điểm ≥ 85 điểm và nộp hồ sơ nghiệm thu về Bộ chậm không quá 30 ngày;
- Đạt: khi có tổng điểm từ 50 đến dưới 70 điểm và nộp hồ sơ nghiệm thu về Bộ đúng hạn hoặc có tổng điểm ≥ 70 điểm và nộp hồ sơ nghiệm thu về Bộ chậm không quá 06 tháng;
- Không đạt: khi có tổng điểm dưới 50 hoặc nộp hồ sơ nghiệm thu về Bộ chậm quá 06 tháng.
b) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 04 mức:
- Mức “Xuất sắc” khi có 100% số phiếu đánh giá ở mức “Khá” trở lên, trong đó có ít nhất 1/2 số phiếu đánh giá ở mức “Xuất sắc” (Trường hợp số phiếu đánh giá ở mức “Xuất sắc” và “Khá” bằng nhau thì kết quả đánh giá theo phiếu đánh giá của Chủ tịch Hội đồng);
- Mức “Khá” khi có 100% số phiếu đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong đó có ít nhất 2/3 số phiếu đánh giá ở mức “Khá”;
- Mức “Đạt” khi có ít nhất 2/3 số phiếu đánh giá ở mức “Đạt” trở lên;
- Mức “Không đạt” khi có lớn hơn 1/3 số phiếu đánh giá ở mức “Không đạt”.
10. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp bộ:
a) Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:
- Trong thời hạn 30 ngày sau khi có kết quả nghiệm thu cấp bộ, chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, các sản phẩm và tài liệu liên quan; báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu theo mẫu B39- BCHTHS, nộp về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ);
- Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu. Chủ tịch Hội đồng xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm theo mẫu B39-BCHTHS;
b) Trường hợp kết quả đánh giá nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”:
- Nếu chưa được gia hạn trong quá trình đánh giá cấp cơ sở thì có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 06 tháng;
- Hội đồng đánh giá, nghiệm thu có kiến nghị gia hạn; tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp bộ và phương án xử lý) trình Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện của tổ chức chủ trì, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo quy định tại Điều này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi phí cho việc hoàn thiện các nội dung đã được phê duyệt và ký hợp đồng; chi phí đánh giá, nghiệm thu lại do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ kết luận của Hội đồng đánh giá, xem xét xử lý theo quy định;
d) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.
11. Đăng ký, lưu giữ, chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ
Trong thời gian không quá 45 ngày sau khi hoàn thiện việc đánh giá, nghiệm thu, đối với các nhiệm vụ được xếp loại “Đạt” trở lên, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ để đăng ký, lưu giữ và chuyển giao kết quả tại:
a) Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường; cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức chủ trì; tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Đơn vị nhận chuyển giao đã được phê duyệt tại Thuyết minh nhiệm vụ.
Hồ sơ giao nộp cho các đơn vị quy định tại điểm này, gồm: báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt, 02 trang tóm tắt kết quả nghiên cứu (tiếng Việt và tiếng Anh), đĩa CD ghi đầy đủ sản phẩm, báo cáo chuyên đề và các tài liệu khác có liên quan;
c) Vụ Khoa học và Công nghệ
Hồ sơ giao nộp gồm: Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia; bản sao giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường; bản sao Biên bản chuyển giao kết quả nghiên cứu; đĩa CD ghi đầy đủ sản phẩm, các báo cáo chuyên đề và các tài liệu khác có liên quan.
12. Vụ Khoa học và Công nghệ công bố kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước.
13. Ứng dụng kết quả nghiên cứu
a) Trong ít nhất 05 năm liên tục (từ ngày được bàn giao sản phẩm), hàng năm thủ trưởng các tổ chức nhận kết quả nghiên cứu có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) về việc ứng dụng, sử dụng kết quả.
Thủ trưởng các tổ chức nhận kết quả nghiên cứu và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc sử dụng kết quả trong công tác quản lý nhà nước, quan trắc, giám sát, điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường của đơn vị;
b) Sau khi chuyển giao kết quả, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp tục phối hợp với tổ chức nhận kết quả nghiên cứu để triển khai việc sử dụng kết quả trong công tác quản lý nhà nước, quan trắc, giám sát, điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường;
c) Kinh phí cho chuyển giao, đánh giá việc ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu được lấy từ kinh phí quản lý khoa học và công nghệ hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường giao cho các đơn vị trực thuộc Bộ.
Điều 26. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng
1. Hồ sơ công nhận kết quả bao gồm:
a) Biên bản Hội đồng đánh giá, nghiệm thu;
b) Các tài liệu được quy định tại
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B43-QĐCNKQ.
3. Thanh lý hợp đồng:
a) Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ phải nộp báo cáo quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau khi có quyết định công nhận kết quả của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Thanh lý hợp đồng giữa các bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán và kiểm kê tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B42-BBTLHD.
Thông tư 66/2017/TT-BTNMT về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Số hiệu: 66/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/12/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Tuấn Nhân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 387 đến số 388
- Ngày hiệu lực: 06/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 5. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ; điều kiện triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 6. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Cơ sở đề xuất
- Điều 8. Trình tự đề xuất
- Điều 9. Trình tự xác định danh mục
- Điều 10. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 11. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 12. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng
- Điều 13. Trình tự đánh giá, nghiệm thu
- Điều 14. Đăng ký, lưu giữ kết quả và công bố thông tin
- Điều 15. Quản lý, sử dụng tài sản
- Điều 16. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
- Điều 17. Trình tự đề xuất
- Điều 18. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 19. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 20. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất
- Điều 21. Thông báo và hồ sơ tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 22. Trình tự tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 23. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 24. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng
- Điều 25. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 26. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng
- Điều 27. Cơ sở đề xuất
- Điều 28. Trình tự đề xuất
- Điều 29. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 30. Trình tự tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
- Điều 31. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 32. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng
- Điều 33. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 34. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng
- Điều 35. Cơ sở đề xuất
- Điều 36. Trình tự đề xuất
- Điều 37. Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
- Điều 38. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng
- Điều 39. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng
- Điều 40. Kiểm tra, giám sát
- Điều 41. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 42. Thanh lý hợp đồng