Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chương II

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA

Điều 7. Cơ sở đề xuất

1. Các chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt bao gồm: Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao chủ trì.

2. Các vấn đề cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; các nội dung hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Trình tự đề xuất

1. Căn cứ hướng dẫn hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đề xuất đặt hàng kèm theo hồ sơ (gồm Công văn, phiếu đề xuất và bảng tổng hợp, kèm theo tài liệu số) gửi về Bộ (qua Vụ Khoa học và Công nghệ).

Các nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì được thực hiện theo quy chế quản lý của Chương trình.

2. Vụ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ.

Điều 9. Trình tự xác định danh mục

1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì:

a) Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để đề xuất đặt hàng với Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc ý kiến của chuyên gia tư vấn, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký văn bản đề xuất đặt hàng của Bộ với Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì:

a) Sau khi nhận được phiếu đề xuất và danh mục tổng hợp các đề xuất của Ban Chủ nhiệm Chương trình, Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ; trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN) và Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN;

b) Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký phê duyệt danh mục các nhiệm vụ để tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp.

3. Trường hợp đề xuất nhiệm vụ không được Bộ Tài nguyên và Môi trường chấp nhận, Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho đơn vị trực thuộc Bộ có tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ.

Điều 10. Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thực hiện theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

2. Kết quả tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia, sau khi được phê duyệt, được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức trúng tuyển và công bố trên Báo Tài nguyên và Môi trường, cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm định nội dung và kinh phí.

Điều 11. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng

1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được thực hiện theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì được thực hiện như sau:

a) Vụ Khoa học và Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập tổ thẩm định nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cử chuyên viên của Vụ làm thư ký hành chính. Thành phần Tổ thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.

Trường hợp cần thiết, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự và cho ý kiến;

b) Tổ thẩm định tổ chức họp theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;

c) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập hoặc tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được tuyển chọn, giao trực tiếp tới Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm tra trước khi phê duyệt nội dung, kinh phí theo theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia.

3. Ký thuyết minh và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:

a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ đại diện cơ quan chủ quản ký thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ ký phê duyệt thuyết minh, dự toán và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt và hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ký, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ, gồm thuyết minh và hợp đồng về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ), cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì (nếu có) và đơn vị chuyển giao kết quả nghiên cứu.

Điều 12. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng

1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì:

a) Việc kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy chế quản lý của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và quy chế quản lý Chương trình;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức đoàn kiểm tra đột xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện.

2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì:

a) Việc kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy chế quản lý của Chương trình;

b) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ (cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức chủ trì hoặc cơ quan được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ) có trách nhiệm đôn đốc tổ chức chủ trì (nếu có) và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai các nội dung theo thuyết minh đã được phê duyệt; tổ chức kiểm tra nội bộ tiến độ triển khai và chất lượng sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra đột xuất nội dung, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thời điểm kiểm tra được thông báo tới tổ chức chủ trì trước 05 ngày làm việc.

3. Trình tự và nội dung kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 13. Trình tự đánh giá, nghiệm thu

Trình tự đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được thực hiện theo Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 14. Đăng ký, lưu giữ kết quả và công bố thông tin

1. Các tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản hoặc chủ trì có trách nhiệm:

a) Thực hiện đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin theo các quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN).

b) Nộp 01 bộ hồ sơ như quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN về Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

c) Đăng ký với Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước.

2. Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có trách nhiệm công bố kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên các tạp chí chuyên ngành và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Điều 15. Quản lý, sử dụng tài sản

Việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.

Thông tư 66/2017/TT-BTNMT về quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • Số hiệu: 66/2017/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 22/12/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Tuấn Nhân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 387 đến số 388
  • Ngày hiệu lực: 06/02/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH